Báo cáo tự đánh giá.

 

 

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN TAM NÔNG

TRƯỜNG MẪU GIÁO ÁNH DƯƠNG

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ĐỒNG THÁP – 2020

 

 

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN TAM NÔNG

TRƯỜNG MẪU GIÁO ÁNH DƯƠNG

 

 

 

 

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ

 

 

DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ

 

TT Họ và tên Chức vụ Nhiệm vụ Chữ ký
1 Võ Thị Kim Hường Hiệu trưởng Chủ tịch hội đồng  
2 Nguyễn Ngọc Anh Thư P. Hiệu trưởng Phó chủ tịch  HĐ  
3 Trần Thị Kim Thanh P. Hiệu trưởng Phó chủ tịch  HĐ  
4 Nguyễn Thị Tánh Tổ trưởng

Nhà trẻ- mầm – chồi

Ủy viên hội đồng  
5 Lê Hoàng Anh Tổ trưởng

Khối Lá

Ủy viên hội đồng  
6 Võ Minh Thanh Thảo YTTH – BTCĐ Ủy viên hội đồng  
7 Nguyễn Thị Kim Tuyết Kế toán – văn thư Ủy viên hội đồng  
8 Lê Thị Thu Thảo Giáo viên Ủy viên hội đồng  
9 Trần Thị Thu Anh Giáo viên Ủy viên hội đồng-  

 

 

 

 

 

 

 

ĐỒNG THÁP  – 2020

 

 

MỤC LỤC

NỘI DUNG

Trang

Mục lục

1

Danh mục các chữ viết tắt

4

Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá

5

Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU

7

Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ

12

A. ĐẶT VẤN ĐỀ

12

B. TỰ ĐÁNH GIÁ

13

I. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, MỨC 2, MỨC 3

13

Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường

13

Mở đầu

Tiêu chí 1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường

13

Tiêu chí 2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội đồng khác

15

Tiêu chí 3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường

16

Tiêu chí 4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng

18

Tiêu chí 5: Tổ chức nhóm trẻ và lớp mẫu giáo

21

Tiêu chí 6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản

22

Tiêu chí 7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên

24

Tiêu chí 8: Quản lý các hoạt động giáo dục

25

Tiêu chí 9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở

26

Tiêu chí 10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học

28

Kết luận về Tiêu chuẩn 1

30

Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

30

Mở đầu

Tiêu chí 1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng

31

Tiêu chí 2: Đối với giáo viên

32

Tiêu chí 3: Đối với nhân viên

34

Kết luận về Tiêu chuẩn 2

36

Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học

37

Mở đầu

Tiêu chí 1: Diện tích, khuôn viên sân vườn

37

Tiêu chí 2: Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và khối phòng phục vụ học tập

39

Tiêu chí 3: Khối phòng hành chính – quản trị

40

Tiêu chí 4: Khối phòng tổ chức ăn

42

Tiêu chí 5: Thiết bị, đồ dùng , đồ chơi

44

Tiêu chí 6: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước

45

Kết luận về Tiêu chuẩn 3

47

Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

47

Mở đầu

Tiêu chí 1: Ban đại diện cha mẹ trẻ

47

Tiêu chí 2: Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường

49

Kết luận về Tiêu chuẩn 4

51

Tiêu chuẩn 5: Hoạt động và kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ

52

Mở đầu

Tiêu chí 1: Thực hiện Chương trình giáo dục mầm non

52

Tiêu chí 2: Tổ chức hoạt động giáo dục nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ

54

Tiêu chí 3: Kết quả nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe

56

Tiêu chí 4: Kết quả giáo dục

58

Kết luận về Tiêu chuẩn 5

60

II. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 4

60

Tiêu chí 1: Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non của Bộ Giáo dục và Đào tạo trên cơ sở tham khảo, áp dụng hiệu quả mô hình, phương pháp giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới; chương trình giáo dục thúc đẩy được sự phát triển toàn diện của trẻ, phù hợp với độ tuổi và điều kiện của nhà trường, văn hóa địa phương.

60

Tiêu chí 2: Ít nhất 90% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá, trong đó ít nhất 40% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; đối với trường thuộc vùng khó khăn có ít nhất 80% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt. Chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng được phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.

61

Tiêu chí 3: Sân vườn và khu vực cho trẻ chơi có diện tích đạt chuẩn hoặc trên chuẩn theo quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam về yêu cầu thiết kế trường mầm non; có các góc chơi, khu vực hoạt động trong và ngoài nhóm lớp tạo cơ hội cho trẻ được khám phá, trải nghiệm, giúp trẻ phát triển toàn diện.

62

Tiêu chí 4: 100% các công trình của nhà trường được xây dựng kiên cố. Có phòng tư vấn tâm lý. Có đầy đủ các trang thiết bị hiện đại phục vụ hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. Có khu vực dành riêng để phát triển vận động cho trẻ, trong đó tổ chức được 02 (hai) môn thể thao phù hợp với trẻ lứa tuổi mầm non.

62

Tiêu chí 5: Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường hoàn thành tất cả các mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường.

63

Tiêu chí 6: Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường có 02 năm đạt kết quả giáo dục và các hoạt động khác vượt trội so với các trường có điều kiện kinh tế – xã hội tương đồng, được các cấp có thẩm quyền và cộng đồng ghi nhận.

63

Kết luận về Tiêu chí Mức 4

64

C. KẾT LUẬN CHUNG

64

Phần III. PHỤ LỤC

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

 

Số

TT

CHỮ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
1  ATGT  An toàn giao thông
2  BGH  Ban giám hiệu
3  CB-GV-NV  Cán bộ – giáo viên – nhân viên
4  CNTT  Công nghệ thông tin
5  CQG  Chuẩn Quốc gia
6  ĐDDH  Đồ dùng dạy học
7  GDĐT  Giáo dục và Đào tạo
8 KĐCLGD  Kiểm định chất lượng giáo dục
9  THTT-HSTC  Trường học thân thiện – học sinh tích cực
10  TDTT  Thể dục thể thao
11  UBND  Ủy ban nhân dân

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ

 

  1. Kết quả đánh giá

(Đánh dấu “X” vào ô kết quả tương ứng Đạt hoặc Không đạt)

 

Tiêu chuẩn,
tiêu chí
Kết quả
Không đạt Đạt
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
Tiêu chuẩn 1   10/10 9/10  2/5  0/1
Tiêu chí 1   x x
Tiêu chí 2   x x
Tiêu chí 3   x x x
Tiêu chí 4   x x
Tiêu chí 5   x
Tiêu chí 6   x x x
Tiêu chí 7   x x
Tiêu chí 8   x x
Tiêu chí 9   x x
Tiêu chí 10   x x
Tiêu chuẩn 2   2/3 2/3 2/3  
Tiêu chí 1   x x X
Tiêu chí 2  x  
Tiêu chí 3   x x x
Tiêu chuẩn 3   5/6 1/6 0/6  
Tiêu chí 1   x x  
Tiêu chí 2   x  
Tiêu chí 3 x
Tiêu chí 4   x
Tiêu chí 5   x
Tiêu chí 6   x
Tiêu chuẩn 4   2/2 2/2 0/2
Tiêu chí 1   x x
Tiêu chí 2   x x
Tiêu chuẩn 5   4/4 4/4 2/4  
Tiêu chí 1   x x
Tiêu chí 2   x x
Tiêu chí 3   x x x
Tiêu chí 4   x x x

 

  1. Kết luận: Trường đạt Mức 1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Phần I

CƠ SỞ DỮ LIỆU

 

Tên trường: Trường Mẫu giáo Ánh Dương

Tên trước đây (nếu có):

Cơ quan chủ quản: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tam Nông – Đồng Tháp

 

  Tỉnh Đồng Tháp   Tên hiệu trưởng Võ Thị Kim Hường
  Huyện  Tam Nông   Điện thoại trường 0277.3827878
  Thị trấn Tràm Chim   Fax  

 

Đạt chuẩn quốc gia Không   Website truongmganhduong.pgd.tamnong@gmail.com
Năm thành lập trường (theo quyết định thành lập) 2006   Số điểm trường    4
Công lập x   Thuộc vùng đặc biệt khó khăn  
Tư thục Không   Trường liên kết với nước ngoài  
Dân lập Không   Loại hình khác  
  1. Số nhóm trẻ, lớp mẫu giáo

 

Số nhóm lớp Năm học 2015-2016 Năm học 2016-2017 Năm học 2017-2018 Năm học 2018-2019 Năm học 2019-2020
Số nhóm trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi          
Số nhóm trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi          
Số nhóm trẻ từ 19 đến 36 tháng tuổi     1 1 1
Số lớp mẫu giáo 3-4 tuổi 1 1 1 1 1
Số lớp mẫu giáo 4-5 tuổi 2 3 2 2 3
Số lớp mẫu giáo 5-6 tuổi 5 5 6 5 4
Cộng 8 9 10 9 9
  1. Cơ cấu khối công trình nhà trường

 

TT Số liệu Năm học 2015-2016 Năm học 2016-2017 Năm học 2017-2018 Năm học 2018-2019 Năm học 2019-2020 Ghi chú
I Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo  

09

 

09

 

10

 

10

 

09

 
1 Phòng kiên

cố

05 05 07 07 07  
2 Phòng bán kiên cố  

01

 

02

 

02

 

03

 

02

 
3 Phòng  tạm 0 0 0 0 0  
II Khối phòng phục vụ học tập 0 0 0 0 01  
1 Phòng kiên cố 0 0 0 0 01  
2 Phòng bán kiên cố 0 0 0 0 0  
3 Phòng  tạm 0 0 0 0 0  
III Khối phòng hành chính quản trị 01 01 01 02 01  
1 Phòng kiên

cố

01 01 01 02 01  
2 Phòng bán kiên cố 0 0 0 0 0  
3 Phòng tạm 0 0 0 0 0  
IV Khối phòng tổ chức ăn 0 0 0 0 0  
  Cộng 10 10 10 11 10  
  1. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
  2. a) Số liệu tại thời điểm tự đánh giá
 

 

Tổng số Nữ Dân tộc Trình độ đào tạo Ghi chú
Đạt chuẩn Trên

chuẩn

Chưa đạt chuẩn
Hiệu trưởng 01 01 Kinh       01    
Phó hiệu trưởng 02 02 Kinh   02    
Giáo viên 09 09 Kinh 04 05    
Nhân viên 04 03 Kinh    02 01       01  
Cộng 16 15 Kinh 06   09  01  
  1. b) Số liệu của 5 năm gần đây:

 

TT Số liệu Năm học 2015-2016 Năm học 2016-2017 Năm học 2017-2018 Năm học 2018-2019 Năm học 2019-2020
1 Tổng số giáo viên 8 9 10 11 9
2 Tỷ lệ trẻ em/ giáo viên (đối với nhóm trẻ) 1giáo viên

/8 trẻ

1giáo viên/

7 trẻ

1giáo viên/ 10 trẻ

 

1giáo viên

/15 trẻ

1giáo viên

/ 17trẻ

3 Tỷ lệ trẻ em/ giáo viên (đối với lớp mẫu giáo không có trẻ bán trú)  

31/1gv

 

33/1gv 27/1gv 29/1gv 33/1gv
 

 

4

Tỷ lệ trẻ em/giáo viên (đối với lớp mẫu giáo có trẻ em bán trú)          
5 Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện hoặc tương đương trở lên (nếu có)   02 02   02
6 Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên (nếu có) 0 0 0 0 0
  1. Trẻ em

 

TT Số liệu Năm học 2015-2016 Năm học 2016-2017 Năm học 2017-2018 Năm học 2018-2019 Năm học 2019-2020 Ghi chú
1 Tổng số trẻ em 226 274 264 256 227  
– Nữ 105 121 122 120 111  
– Dân tộc 0 0 0 0    
2 Đối tượng chính sách 0 0 31 33 16  
3 Khuyết tật 0 0 0 0 0  
4 Tuyển mới       98 42  
5 Học 2 buổi/ngày 226 274 264 256 227  
6 Bán trú            
7 Tỷ lệ trẻ em/lớp    31/1gv 33/1gv 27/1gv 29/1gv 33/1gv  
8 Tỷ lệ trẻ em/nhóm 8/1 nhóm 7/1 nhóm 10/1 nhóm 15/1 nhóm 15/1 nhóm  
  – Trẻ em từ 03 đến 12 tháng tuổi            
– Trẻ em từ 13 đến 24 tháng tuổi     2 2 1  
– Trẻ em từ 25 đến 36 tháng tuổi 8 7 8 13 16  
– Trẻ em từ 3-4 tuổi 30 46 30 38 45  
– Trẻ em từ 4-5 tuổi 78 103 86 72 75  
– Trẻ em từ 5-6 tuổi 110 118 130 127 90  

 

PHẦN II

TỰ ĐÁNH GIÁ

  1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Trường Mẫu giáo Ánh Dương nằm tại trung tâm của huyện Tam Nông thuộc địa bàn thị trấn Tràm Chim, trường được thành lập theo Quyết định số 120/QĐ. UBND.TL ngày 17 tháng 11 năm 2006. Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Tam Nông. Trường có tổng cộng 4 điểm, trường đặt trên tỉnh lộ 843 thuộc khóm 3 thị trấn Tràm Chim, huyện Tam Nông – tỉnh Đồng Tháp, phía Nam giáp với xã Tân Mỹ huyện Thanh Bình, phía Đông giáp với xã Phú Cường, phía Bắc giáp với xã Phú Đức và xã Tân Công Sính, phía Tây giáp với xã Phú Thọ, huyện Tam Nông, 3 điểm trường còn lại của trường nằm rãi đều trên địa bàn ở các khóm; khóm 1, khóm 4 và khóm 5 của địa bàn thị trấn, đường giao thông đi lại các điểm trường dễ dàng, thuận tiện cho phụ huynh đưa, rước các cháu đến trường.

Trường Mẫu giáo Ánh Dương có tổng diện tích 4.227m2 trong đó điểm trường Khóm 3 có diện tích 2.653m2, điểm trường khóm 1 với diện tích 706.3m2, điểm trường khóm 5 với diện tích 687.17 m2 với tổng số phòng học của trường là 09 phòng gồm: 07 phòng kiên cố, 02 phòng bán kiên cố, trường chưa có đủ phòng chức năng theo quy định của ngành học mầm non nhưng được trang bị đầy đủ đồ dùng, thiết bị dạy học theo Thông tư 02/VBHN-BGDĐT về danh mục đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu cho Giáo dục mầm non. Có được sân chơi cho trẻ, với đủ đồ chơi ngoài trời theo Điều lệ trường mầm non.

Năm học 2019-2020, trường tổ chức được 01 lớp bán trú lừa tuổi nhà trẻ và 05lớp ăn 2 buổi/ngày trẻ mẫu giáo 3- 5 tuổi, với số trẻ 137 trẻ.

Công tác quản lý và triển khai các hoạt động giáo dục được tiến hành nề nếp và khoa học, công tác phối hợp chặt chẽ giữa Ban giám hiệu, Công đoàn, giáo viên và nhân viên. Đầu năm học nhà trường đã được Phòng Giáo dục và Đào tạo triển khai công tác tập huấn chuyên môn kịp thời hiệu quả nhằm nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ quản lý và giáo viên.

Năm học 2019 – 2020 trường mở được 09 nhóm lớp với 227 trẻ, bình quân mỗi lớp 26 trẻ. Tổng số cán bộ giáo viên nhân viên: 15 người. Trong đó, 01 hiệu trưởng, 02 phó hiệu trưởng, 08 giáo viên, 01 kế toán, 01 y tế trường học, 01 bảo vệ, 01 nhân viên phục vụ. Trình độ chuyên môn của cán bộ – giáo viên, kế toán đều đạt chuẩn và trên chuẩn. Nhân viên bảo vệ được tập huấn công tác an ninh trường học.

Phong trào thi đua Dạy tốt, học tốt của đội ngũ giáo viên không ngừng phấn đấu vươn lên về mọi mặt, khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ, nhiều năm liền  đạt thành tích “Tập thể lao động tiên tiến”.

Nhà trường có 04 đảng viên nên còn sinh hoạt ghép với trường Mầm non Tràm Chim chưa thành lập chi bộ riêng. Trong 5 năm liên tục chi bộ đạt “Chi bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”.

Ngân sách nhà nước cấp luôn đảm bảo chi lương đầy đủ cho cán bộ – giáo viên – nhân viên, kinh phí họat động đáp ứng đủ cho nhu cầu các hoạt động trong nhà trường.

Thực hiện thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường Mẫu giáo Ánh Dương đã xác định rõ mục đích của công tác kiểm định chất lượng giáo dục nhằm giúp nhà trường xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, để xây dựng kế hoạch cải tiến, nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục; thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng của nhà trường để cơ quan quản lý nhà nước đánh giá và công nhận trường mầm non đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.

Từ mục đích đó nhà trường đã tiến hành thành lập Hội đồng tự đánh giá; xây dựng kế hoạch tự đánh giá; thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng; đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí; viết báo cáo tự đánh giá và công bố báo cáo tự đánh giá để toàn thể cán bộ – giáo viên – nhân viên trong đơn vị  thấy rõ thực trạng chất lượng giáo dục của nhà trường theo yêu cầu đánh giá các tiêu chuẩn mà Bộ GDĐT đã qui định. Trên cơ sở đó, nhà trường đề ra kế hoạch và các giải pháp cải tiến để khắc phục những hạn chế yếu kém về các tiêu chí của từng tiêu chuẩn để nâng cao chất lượng các mặt hoạt động, lĩnh vực công tác của nhà trường ngày một tốt hơn.

  1. TỰ ĐÁNH GIÁ
  2. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, MỨC 2 VÀ MỨC 3

       Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường

Mở đầu

Nhà trường có cơ cấu tổ chức theo quy định của Điều lệ trường mầm non: Có Hiệu trưởng, 02 phó hiệu trưởng và các Hội đồng: Hội đồng trường, Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm. Trường có 02 tổ chuyên môn, 01 tổ văn phòng, có tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên, chưa có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam  đúng quy định. Năm học 2019 – 2020, nhà trường có 09 nhóm lớp với tổng số 227 trẻ được học chương trình Giáo dục mầm non. Nhà trường luôn đảm bảo đủ các loại hồ sơ và được lưu trữ theo quy định, có xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học ngay từ đầu năm nhà trường những nhiệm vụ, chỉ tiêu và giải pháp cụ thể theo tuần, tháng và năm học để triển khai thực hiện tốt việc quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường. Thực hiện tốt công tác quản lý tài chính, công khai rõ ràng hàng tháng, hàng quí, có kế hoạch chi tiêu nội bộ và kế hoạch thu chi tài chính. Hàng năm nhà trường có tổ chức các lễ hội, vui chơi, văn nghệ… được cha mẹ trẻ nhiệt tình hưởng ứng.

Tiêu chí 1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường

Mức 1

  1. a) Phù hợp với mục tiêu giáo dục mầm non được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế – xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường;
  2. b) Được xác định bằng văn bản và cấp có thẩm quyền phê duyệt;
  3. c) Được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của nhà trường (nếu có) hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trang thông tin điện tử của phòng giáo dục và đào tạo.

Mức 2

Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển.

Mức 3

Định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển có sự tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục), cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ trẻ và cộng đồng.

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Vào đầu nhiệm kì, căn cứ vào mục tiêu giáo dục mầm non được quy định tại Luật giáo dục cùng với định hướng phát triển kinh tế – xã hội về Giáo dục và Đào tạo trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị trấn Tràm Chim, căn cứ vào nguồn lực của nhà trường, nhà trường đã xây dựng Kế hoạch chiến lược và phát triển nhà trường giai đoạn 2016 -2020 [H1-1-01- 01].
  2. b) Kế hoạch chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường giai đoạn 2016 -2020 được UBND TT Tràm Chim và Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tam Nông phê duyệt [H1-1-01-01].
  3. c) Kế hoạch chiến lược và phát triển nhà trường giai đoạn 2016 – 2020 được công bố, công khai bằng hình thức niêm yết tại bảng tin của nhà trường để toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường và cha mẹ trẻ được biết để tham gia thực hiện đóng góp các giải pháp thực hiện để phát triển nhà trường [H1-1-01-02].

1.2. Mức 2

Để Kế hoạch phát triển nhà trường có hiệu quả, nhà trường đã thực hiện các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển như: Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường giai đoạn 2016 – 2020, thực hiện các kế hoạch ngắn hạn, kế hoạch năm học để từng bước hiện thực hóa mục tiêu trong kế hoạch chiến lược, giao nhiệm vụ cho các thành viên có trách nhiệm chỉ đạo và phối hợp giải quyết những công việc liên quan đến thực hiện phương hướng, chiến lược; giám sát, kiểm tra và đánh giá hiệu quả việc thực hiện mục tiêu phát triển theo kế hoạch đề ra [H1-1-01-03]. Tuy nhiên việc giám sát đánh giá thực hiện kế hoạch và đề ra phương hướng thực hiện các kế hoạch ngắn hạn của các thành viên trong ban chỉ đạo đôi lúc chưa chủ động còn chậm trể dẫn đến kết quả chưa cao.

Mức 3

Hàng năm cùng với Sơ kết và Tổng kết năm học Ban chỉ đạo có tổ chức rà soát, bổ sung điều chỉnh, kế hoạch chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường phù hợp theo giai đoạn địa phương. Tổ chức xây dựng phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển có sự tham gia của cán bộ, giáo viên, nhân viên, cha mẹ trẻ và cộng đồng [H1-1-01-04].

  1. Điểm mạnh

Kế hoạch chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường giai đoạn 2016-2020 được các cấp thẩm quyền phê duyệt đồng thời được sự đồng tình ủng hộ của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cũng như cha mẹ trẻ. Văn bản được công bố, công khai bằng hình thức niêm yết tại bảng thông tin của nhà trường và được đăng tải trên trang thông tin điện tử của nhà trường. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường giai đoạn 2016 – 2020 có tổ chức rà soát, bổ sung, điều chỉnh phù hợp theo tình hình thực tế của địa phương và đơn vị.

  1. Điểm yếu

Việc giám sát đánh giá thực hiện kế hoạch và đề ra phương hướng thực hiện các kế hoạch ngắn hạn của các thành viên trong ban chỉ đạo đôi lúc chưa chủ động, còn chậm trể dẫn đến kết quả chưa cao.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2020-2021 Hiệu trưởng thường xuyên nhắc nhở  các thành viên chủ động hơn trong công tác tổ chức họp rà soát, bổ sung, điều chỉnh, công tác giám sát đúng định kỳ, đảm bảo chất lượng.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội đồng khác

Mức 1

  1. a) Được thành lập theo quy định;
  2. b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định;
  3. c) Các hoạt động được định kỳ rà soát, đánh giá.

Mức 2

Hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ của nhà trường.

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Hội đồng trường của Trường Mẫu giáo Ánh Dương được Phòng Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập gồm 07 thành viên là đại diện chi bộ Đảng, Ban giám hiệu, Công đoàn, Đoàn Thanh niên và các tổ trưởng [H1-1-02-01]; nhà trường cũng đã thành lập Hội đồng Thi đua – khen thưởng gồm 07 thành viên là đại diện chi bộ Đảng, Ban giám hiệu, Công đoàn, Đoàn thanh niên,các tổ trưởng [H1-1-02-02]; Hội đồng tư vấn gồm có 7 thành viên là đại diện chi bộ Đảng, Ban giám hiệu, Công đoàn, Đoàn thanh niên và các tổ trưởng [H1-1-02-03].
  2. b) Hội đồng trường thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định, đề ra những vấn đề mang tính chiến lược nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường; Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng tư vấn, Hội đồng thi đua -khen thưởng giúp Hiệu trưởng tổ chức phong trào thi đua, đề nghị danh sách khen thưởng đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, trẻ em trong nhà trường; hội đồng tư vấn giúp hiệu trưởng về chuyên môn, quản lý nhà trường. Nhiệm vụ quyền hạn, thành phần và thời gian hoạt động của các Hội đồng tư vấn do hiệu trưởng quy định [H1-1-02-04].
  3. c) Các hoạt động được định kỳ rà soát, đánh giá. Hội đồng trường hoạt động theo định kỳ ít nhất 2 lần/năm học đề ra các Quyết nghị thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao cũng như phát triển nhà trường [H1-1-02-05]. Các hội đồng khác như hội đồng thi -đua khen thưởng giúp nhà trường về công tác thi đua khen thưởng, Hội đồng tư vấn giúp nhà trường tư vấn về các kỹ năng chăm sóc và giáo dục trẻ thực hiện theo quy định. Trong quá trình triển khai thực hiện hội đồng tư vấn, hội đồng thi đua khen thưởng đôi lúc tham mưu chưa kịp thời. Trong trường hợp cần thiết chủ tịch hội đồng trường triệu tập phiên họp bất thường để giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường.[H1.1.02.06].

1.2. Mức 2.

Hoạt động của Hội đồng trường và các Hội đồng khác bám sát văn bản chỉ đạo và thực trạng thực tế nhà trường chủ động xây dựng kế hoạch và thực hiện tốt kế hoạch đề ra. Các hoạt động đa dạng phong phú, chi tiết, giải pháp cụ thể nhằm góp phần trong việc nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ của nhà trường, tỷ lệ suy dinh dưỡng đạt và vượt so với chỉ tiêu. Trong  năm học 2019-2020, nhà trường có 03 giáo viên giỏi cấp cơ sở trong đó có 02 giáo viên dạy giỏi cấp huyện, có 04 cán bộ giáo viên có sáng kiến cách làm hay trong công tác   [H1-1-02-06].

  1. Điểm mạnh

Hội đồng trường và các hội đồng khác được thành lập và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Giáo dục và Điều lệ trường mầm non. Hoạt động của các Hội đồng được định kỳ rà soát, đánh giá thông qua các báo cáo sơ kết, tổng kết hằng năm của nhà trường, có đánh giá và cải tiến các giải pháp nhằm giúp nhà trường nâng cao chất lượng chăm sóc – giáo dục.

  1. Điểm yếu

Hội đồng tư vấn, hội đồng thi đua – khen thưởng đôi lúc tham mưu chưa kịp thời ảnh hưởng chất lượng chăm sóc – giáo dục của nhà trường.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2020-2021 Ban Giám hiệu, các Đoàn thể và các thành viên cốt cán của trường rà soát củng cố các Hội đồng thi đua – khen thưởng, Hội đồng tư vấn nhằm thúc đẩy hơn nữa hiệu quả làm việc của các hội đồng này làm điều kiện nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường

Mức 1

  1. a) Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường có cơ cấu tổ chức theo quy định;
  2. b) Hoạt động theo quy định;
  3. c) Hằng năm, các hoạt động được rà soát, đánh giá.

Mức 2

  1. a) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 01 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
  2. b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp tích cực cho các hoạt động của nhà trường.

Mức 3

  1. a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có ít nhất 02 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
  2. b) Các đoàn thể, tổ chức khác đóng góp hiệu quả cho các hoạt động của nhà trường và cộng đồng.
  3. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Nhà trường có tổ chức Công đoàn cơ sở trực thuộc Liên đoàn Lao động huyện Tam Nông. Công đoàn cơ sở gồm 11 công đoàn viên, trong đó: Ban chấp hành công đoàn gồm 3 thành viên và 9 công đoàn viên; Chi đoàn trường trực thuộc Thị Trấn Tràm Chim gồm có 08 đoàn viên trong đó: Ban chấp hành chi đoàn gồm 02 thành viên và 06 đoàn viên; Chi hội khuyến học gồm có 09 thành viên.
  2. b) Công đoàn luôn phát huy tốt vai trò tham gia, phối hợp để quản lý đơn vị, thực hiện dân chủ hóa trường học, đẩy mạnh phong trào thi đua dạy tốt – học tốt, tổ chức họp ban chấp hành 1 tháng họp 1 lần, phối hợp ban giám hiệu nhà trường tổ chức các ngày lễ, hội, Hội nghị cán bộ viên chức, các hội thi của cô và cháu, khen thưởng công đoàn viên xuất sắc cuối năm, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công đoàn viên, tham gia các phong trào các hoạt động do Liên đoàn Lao động tổ chức. Chi đoàn định kì 1 tháng họp 1 lần, giới thiệu đoàn viên ưu tú cho Đảng xem xét, phối hợp với công đoàn tổ chức các ngày lễ hội, tham gia các hoạt động của đoàn cấp trên phát động. Ban đại diện cha mẹ trẻ có họp theo định kỳ 3 lần/ năm, ngoài ra nhà trường và ban đại diện cha mẹ trẻ họp về công tác huy động trẻ ra lớp, vận động xã hội hóa để hỗ trợ các hội thi, phối hợp với nhà trường tổ chức các lễ hội, sự kiện. Các hoạt động phong trào của chi đoàn, công đoàn được phát động nhưng chưa đưa ra các nhiệm vụ cụ thể. [H1-1-03- 02].
  3. c) Sau mỗi năm học, cùng với thời gian tổng kết năm học, Công đoàn cơ sở đều có tổng kết các hoạt động thi đua phong trào, qua đó đánh giá kết quả thực hiện rút kinh nghiệm mặt mạnh, mặt yếu của từng phần việc, từ đó các hoạt động được rà soát, đánh giá để năm sau hoạt động tốt hơn [H1-1-03-03]. Chi đoàn, Ban đại diện cha mẹ có rà soát đánh giá hoạt động. Tuy nhiên hoạt động của Ban đại diện cha mẹ trẻ đôi lúc còn chưa chặt chẽ, việc rà soát đánh giá hoạt động còn mang tính hình thức.

1.2. Mức 2

  1. a) Nhà trường còn sinh hoạt chung Chi bộ với trường Mầm non Tràm Chim trực thuộc đảng bộ Thị Trấn Tràm Chim. Chi bộ có 16 đảng viên (chi ủy có 3 đồng chí và 13 đảng viên) [H1-1-03-04]. Chi ủy, Chi bộ sinh hoạt định kỳ 1 tháng sinh hoạt 1 lần. Trong thời gian 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, Chi bộ trường Mầm non –Mẫu giáo đều được Đảng ủy Thị trấn Tràm Chim đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ [H1-1-03-05].
  2. b) Các đoàn thể, tổ chức trong nhà trường có đóng góp tích cực cho các hoạt động của nhà trường: Công đoàn và Chi đoàn Thanh niên thường xuyên phối hợp với nhà trường trong việc chăm sóc giáo dục trẻ, ứng dụng công nghệ thông tin. Công đoàn hỗ trợ các hội thi, tặng quà tết cho các cán bộ giáo viên, nhân viên, tặng quà 1/6 và tết trung thu cho con các công đoàn viên, phối hợp nhà trường tổ chức: Ngày 20/10, ngày 8/3, ngày 20/11… thăm hỏi ốm đau thai sản [H1-1-03- 06].

1.3. Mức 3

  1. a) Nội hàm này mô tả tại Chỉ báo a Mức 2
  2. b) Công đoàn và các đoàn thể có sự phối hợp trong việc tổ chức tốt các đợt thi đua, tuyên truyền chủ trương, chính sách pháp luật trong toàn thể cán bộ, giáo viên [H1-1-03-07]. Thực hiện tốt việc tuyên truyền, vận động giáo viên, công nhân viên cũng như gia đình giáo viên, công nhân viên nhà trường thực hiện tốt các phong trào thi đua của địa phương.
  3. Điểm mạnh

Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, Chi bộ trường đều được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ. Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường có cơ cấu tổ chức theo quy định Điều lệ trường mầm non. Các hoạt động được rà soát, đánh giá theo hàng năm để rút kinh nghiệm. Các đoàn thể tổ chức khác đóng góp hiệu quả cho các hoạt động của nhà trường và cộng đồng.

  1. Điểm yếu

Hoạt động của Ban đại diện cha mẹ trẻ đôi lúc chưa nhịp nhàn, việc rà soát đánh giá hoạt động còn hạn chế. Các hoạt động phong trào của chi đoàn, công đoàn được phát động nhưng chưa đưa ra các nhiệm vụ cụ thể.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Nhà trường phối hợp chặt chẽ hơn nữa với Ban đại diện cha mẹ, tổ chức công đoàn, chi đoàn để thúc đẩy hoạt động của các đoàn thể có hiệu quả hơn.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 3

Tiêu chí 4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng

Mức 1

  1. a) Có hiệu trưởng, số lượng phó hiệu trưởng theo quy định;
  2. b) Tổ chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức theo quy định;
  3. c) Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.

Mức 2

  1. a) Hằng năm, tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được ít nhất 01 (một) chuyên đề chuyên môn có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;
  2. b) Hoạt động của tổ chuyên môn và tổ văn phòng được định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh.

Mức 3

  1. a) Hoạt động của tổ chuyên môn và tổ văn phòng có đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường;
  2. b) Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
  3. Mô tả hiện trạng:

1.1. Mức 1

  1. a) Trường Mẫu giáo Ánh Dương thuộc trường hạng I, có 03 điểm trường và có 9 lớp, tổng số trẻ 227, có hiệu trưởng và 02 phó hiệu trưởng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT- BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập [H1-1-04-01].
  2. b) Trường Mẫu giáo Ánh Dương có 2 tổ chuyên môn: 1 tổ Nhà trẻ – Mầm – Chồi gồm 05 thành viên, 1 tổ lá gồm 04 thành viên. Mỗi tổ chuyên môn có 1 tổ trưởng không có tổ phó; tổ văn phòng gồm có 3 thành viên: Kế toán – văn thư, bảo vệ, y tế học đường, nhân viên phục vụ, tổ văn phòng có 1 tổ trưởng không có tổ phó [H1-1-04-02].
  3. c) Tổ chuyên môn có kế hoạch hoạt động chung của tổ theo năm, tháng, tuần nhằm thực hiện chương trình giáo dục mầm non. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em và quản lý sử dụng tài liệu, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị giáo dục của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường. Tổ văn phòng xây dựng kế hoạch động của tổ theo tháng, năm, tuần nhằm phục vụ cho việc thực hiện các hoạt động của nhà trường về chăm sóc dinh dưỡng. Giúp hiệu trưởng quản lý tài chính, tài sản, lưu giữ hồ sơ của nhà trường, tổ chuyên môn và tổ văn phòng sinh hoạt định kì 2 tuần sinh hoạt 1 lần, tham gia đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên theo chuẩn nghề nghiệp [H1-1-04-03].

1.2. Mức 2

  1. a) Năm học 2019 – 2020 tổ Nhà trẻ – Mầm – Chồi đề xuất chuyên đề “Phát triển vận động”, thời gian thực hiện tháng 12 của năm học 2019 – 2020. Tổ Lá đề xuất chuyên đề “Lồng ghép học tập và làm theo đạo đức phong cách Hồ Chí Minh”, thời gian thực hiện là trong năm học 2019 – 2020 nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả chăm sóc giáo dục [H1-1-04-04].
  2. b) Tổ chuyên môn sinh hoạt định kỳ 2 tuần sinh hoạt 1 lần đánh giá mặt làm được và rà soát những mặt chưa làm được điều chỉnh, bổ sung vào các kế hoạch hoạt động trong tổ nhằm nâng cao chất lượng tổ cũng như chất lượng nhà trường [H1-1-04-05].

1.3. Mức 3

  1. a) Tổ chuyên môn thực hiện tốt việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và quản lý sử dụng tài liệu, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị giáo dục của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường, tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non; Tổ văn phòng giúp hiệu trưởng quản lý tài chính, tài sản, lưu giữ hồ sơ của nhà trường, thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả công việc của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường, tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên [H1-1-04-06]. Tuy nhiên việc thực hiện bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của tổ chuyên môn và tổ văn phòng đôi lúc còn chưa chủ động phụ thuộc nhiều vào quản lý.
  2. b) Tổ chuyên môn, thực hiện tốt các chuyên đề chuyên môn như “chuyên đề xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” nhà trường được khen tặng 1 tập thể và 01 cá nhân. Chuyên đề “phát triển vận động” và 2 chuyên đề do tổ chuyên môn đề xuất “Giáo dục kỹ năng sống” và “Lồng ghép tư tưởng đạo đức phong cách Hồ Chí Minh”, các chuyên đề được thực hiện lồng ghép vào kế hoạch giáo dục nhằm nâng cao chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc – giáo dục trẻ [H1-1-04-07]. Tuy nhiên việc thực hiện một số chuyên đề đôi lúc chưa đồng bộ, vì thế chưa phát huy hết hiệu quả của chuyên đề.
  3. Điểm mạnh

Nhà trường có đủ số lượng Hiệu trưởng và 02 Phó hiệu trưởng, cơ cấu tổ chức các tổ đúng theo quy định.  Các tổ có kế hoạch hoạt động của tổ theo năm, tháng nhằm thực tốt chức năng nhiệm vụ của tổ. Tổ chuyên môn và tổ văn phòng sinh hoạt định kỳ 2 tuần sinh hoạt 1 lần để rà soát, điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục. Tổ chuyên môn thực hiện tốt việc sinh hoạt tổ và thực hiện hiệu quả một số chuyên đề góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc – giáo dục của nhà trường.

  1. Điểm yếu

Việc thực hiện bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của tổ chuyên môn và tổ văn phòng đôi lúc còn chưa chủ động phụ thuộc nhiều vào quản lý cũng như việc thực hiện một số chuyên đề đôi lúc chưa đồng bộ.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong học kỳ I năm học 2020 – 2021, Ban giám hiệu thúc đẩy việc bồi dưỡng chuyên môn của tổ chuyên môn, tổ văn phòng cũng như nâng cao vai trò của tổ trưởng, tổ phó để các tổ này tích cực chủ động trong việc tự bồi dưỡng nâng cao chất lượng tổ, rà soát, kiểm tra việc thực hiện các chuyên đề, nhân rộng phát huy các chuyên đề thực hiện có hiệu quả, củng cố, khắc phục những chuyên đề thực hiện còn hạn chế.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 5: Tổ chức nhóm trẻ và lớp mẫu giáo

Mức 1

  1. a) Các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được phân chia theo độ tuổi; trong trường hợp số lượng trẻ trong mỗi nhóm, lớp không đủ 50% so với số trẻ tối đa quy định tại Điều lệ trường mầm non thì được tổ chức thành nhóm trẻ ghép hoặc lớp mẫu giáo ghép;
  2. b) Các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được tổ chức học 02 buổi trên ngày;
  3. c) Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có không quá 02 (hai) trẻ cùng một dạng khuyết tật.

Mức 2

Số trẻ trong các nhóm trẻ và lớp mẫu giáo không vượt quá quy định và được phân chia theo độ tuổi.

Mức 3

Nhà trường có không quá 20 (hai mươi) nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Nhà trường có 09 nhóm, lớp, trong đó: 01 nhóm trẻ, 01 lớp 3-4 tuổi (Mầm), 03 lớp 4-5 tuổi (Chồi), 04 lớp 5-6 tuổi (Lá), các nhóm lớp được phân chia đúng theo độ tuổi [H1-1-05-01]. Tuy nhiên số lượng trẻ nhà trẻ trong nhóm lớp ít so với mức tối đa quy định.
  2. b) Nhà trường có 01 nhóm nhà trẻ và 08 lớp mẫu giáo, tất cả các lớp điều được tổ chức học bán trú và 2 buổi/ngày cụ thể như sau: có 01 nhóm trẻ bán trú và 8 lớp : mầm, chồi 1, chồi 2, chồi 3, Lá 1, Lá 2, Lá 3, Lá 4 học 2 buổi/ngày trong đó có 5 lớp (mầm, chồi 1, chồi 2, chồi 3, Lá 1, Lá 2 tổ chức cho trẻ ăn 2 buổi/ngày [H1-1-05-01].
  3. c) Hiện tại Nhà trường không có trẻ khuyết tật đang theo học ở các nhóm trẻ và lớp mẫu giáo [H1-1-05-02].

1.2. Mức 2

Số lượng trẻ ở các nhóm trẻ và lớp mẫu giáo của nhà trường không vượt quá quy định và được phân chia đúng theo độ tuổi như sau: Nhóm nhà trẻ:15/9 trẻ, lớp Mầm 1: 28/15 nữ, lớp Chồi 1: 25/12 nữ, Chồi 2: 24/14 nữ, Chồi 3: 21/11 nữ, Lá 1: 38/15 nữ, Lá 2: 30/13 nữ, Lá 3: 23/12 nữ, Lá 4: 24/11 nữ; [H1-1-05-01].

1.3. Mức 3

Trường có tổng số 09 nhóm, lớp. Trong đó 1 nhóm trẻ và 08 lớp mẫu giáo [H1-1-05-01].

  1. Điểm mạnh

Trường có đủ các nhóm, lớp mẫu giáo, trẻ được phân chia nhóm lớp theo đúng độ tuổi theo quy định, tất cả các nhóm lớp được tổ chức học 2 buổi/ngày. Trường có tổng số nhóm lớp không vượt quá 20 nhóm, lớp.

  1. Điểm yếu

Có 1 lớp 01 lớp 5-6 tuổi vượt từ 2-3 trẻ, vượt số trẻ theo Điều lệ trường mầm non. Nguyên nhân là do nhu cầu phụ huynh gửi con tại điểm trường thuận tiện cho gia đình đưa rước.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Năm học 2020-2021, Hiệu trưởng tham mưu với chính quyền địa phương, Phòng Giáo dục và Đào tạo trong việc thu nhận trẻ đến trường theo số trẻ quy định tại Điều lệ trường mầm non để đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ở lớp được tốt. Vận động phụ huynh cho trẻ sang các điểm trường học khi đã đủ số lượng trẻ theo quy định.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 1

Tiêu chí 6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản

Mức 1

  1. a) Hệ thống hồ sơ của nhà trường được lưu trữ theo quy định;
  2. b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài sản; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định; quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành;
  3. c) Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ các hoạt động giáo dục.

Mức 2

  1. a) Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường;
  2. b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra, kiểm toán.

Mức 3

Có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.

  1. Mô tả hiện trạng:

1.1. Mức 1

  1. a) Trường có thực hiện đầy đủ các loại hồ sơ theo văn bản số 04/VBHN-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2015 quyết định ban hành Điều lệ trường mầm non: Hồ sơ quản lý trẻ em; hồ sơ quản lý nhân sự; hồ sơ quản lý chuyên môn; sổ lưu trữ các văn bản, công văn; hồ sơ quản lý tài sản, cơ sở vật chất, tài chính; hồ sơ tổ chức ăn 2 buổi/ngày được lưu trữ theo đúng quy đinh của Luật lưu trữ [H1-1-06-01].
  2. b) Hằng năm, nhà trường đều lập dự toán hoạt động cho năm học cùng với các khoản thu chi, quyết toán theo đúng hướng dẫn của phòng Tài chính huyện và đảm bảo phù hợp với tình hình hoạt động của đơn vị được niêm yết công khai minh bạch tại bảng tin của trường [H1-1-06-02]; thực hiện tốt việc hồ sơ quản lý tài sản, công khai thu chi tài chính theo tháng, quí, năm [H1-1-06-03]; tự kiểm tra tài chính hàng tháng, tài sản được kiểm kê vào cuối năm [H1-1-06-04]; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ có bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và quy định hiện tại[H1-1-06-05].
  3. c) Trường quản lý chặt chẽ nguồn tài chính, luôn công khai minh bạch rõ ràng trên bảng công khai hàng tháng, việc sử dụng ngân sách đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm tối đa nguồn tài chính của đơn vị, ưu tiên các hoạt động chuyên môn phục vụ cho việc nâng cao chất lượng chăm sóc – giáo dục trẻ [H1-1-06-06].

1.2. Mức 2

  1. a) Nhà trường thực hiện tốt việc ứng dụng CNTT trong việc quản lý hành chính nhà trường thông qua việc sử dụng website, mail, phần mềm quản lý dinh dưỡng, phần mềm quản lý giáo dục…tạo hiệu quả cao trong việc quản lý hành chính. Việc quản lý tài chính, tài sản của nhà trường đã được ứng dụng công nghệ thông tin bằng một số phần mềm quản lý (Misa), chi trả lương qua tài khoản ngân hàng thẻ ATM. Từ việc ứng dụng và sử dụng phần mềm quản lý giúp nhà trường xử lý các số liệu đều nhanh gọn, hiệu quả và tránh được những sai sót trong công tác quản lý [H1-1-06-07].
  2. b) Từ năm học 2015 – 2016 đến năm 2019 – 2020, nhà trường không vi phạm về việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản [H1-1-06-08].

1.3. Mức 3

Nhà trường xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương. Kế hoạch xã hội hóa giáo dục được các tổ chức, cá nhân, các bậc cha mẹ trẻ nhiệt tình hỗ trợ. Tuy nhiên công tác xã hội hóa giáo dục để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương vẫn còn có những hạn chế nhất định do điều kiện kinh tế của nhân dân địa phương vẫn còn khó khăn  tài chính chủ yếu dựa vào nguồn kinh phí cấp trên [H1-1-06-09].

  1. Điểm mạnh

Nhà trường thực hiện đầy đủ hồ sơ, sổ sách theo dõi quản lý, chỉ đạo công tác hành chính, tài chính và tài sản nhà trường. Sau mỗi năm học trường có tổ chức đánh giá nêu ra kết quả, những mặt yếu, tìm nguyên nhân để có biện pháp, giải pháp hữu hiệu khắc phục những tồn tại để nâng cao chất lượng các hoạt động. Thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ sổ sách đúng đủ khoa học đảm bảo an toàn.

  1. Điểm yếu

Việc thực hiện kế hoạch tạo ra nguồn tài chính hợp pháp cho nhà trường còn hạn chế, tài chính chủ yếu dựa vào nguồn kinh phí cấp trên, việc xã hội hóa từ phụ huynh, việc huy động từ cộng đồng còn hạn chế.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Năm học 2020-2021 nhà trường tích cực hơn nữa trong công tác tuyên truyền tới nhân dân, các mạnh thường quân ngoài nhà trường, các đoàn thể, các bậc cha mẹ học sinh về công tác xã hội hóa giáo dục nhằm tạo ra các  nguồn tài chính hợp pháp để tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ công tác chăm sóc giáo dục trẻ.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 3

Tiêu chí 7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên

Mức 1

  1. a) Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên.
  2. b) Phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý, đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường.
  3. c) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định.

Mức 2

Có biện pháp để phát huy được năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.

  1. Mô tả hiện trạng:

1.1. Mức 1

  1. a) Nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ hằng năm cho cán bộ quản lý, giáo viên và kế hoạch học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong nhà trường [H1-1-07-01].
  2. b) Nhà trường phân công và sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên dựa trên trình độ chuyên môn và khả năng của từng thành viên luôn rõ ràng công khai và hợp lí đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường [H1-1-07-02]. Khi phân công đầu năm thư ký hội đồng ghi chép lại những nội dung triển khai và có trích biên bản phân công cụ thể [H1-1-07-03].
  3. c) Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định: Cán bộ quản lý có các quyền thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường, bổ nhiệm tổ trưởng; đề xuất các thành viên của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định; phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại. Tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên chuyển, khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà trường; tiếp nhận trẻ em, quản lý trẻ em và các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của nhà trường, nhà trẻ; quyết định khen thưởng, phê duyệt kết quả đánh giá trẻ theo các nội dung nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị – xã hội trong nhà trường, nhà trẻ hoạt động nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ; thực hiện xã hội hoá giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng. Giáo viên và nhân viên được đảm bảo các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, được hưởng lương, phụ cấp khác theo quy định của pháp luật khi được cử đi học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khỏe theo chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo; được bảo vệ nhân phẩm, danh dự; được thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật [H1-1-07-04].

1.2. Mức 2

Hằng năm nhà trường có xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để phát huy được năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, đề ra giải pháp nâng cao năng lực cán bộ, giáo viên, nhân viên: Từng bước kiện toàn đội ngũ, cán bộ quản lý phải qua bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và khuyến khích giáo viên học tập để nâng cao trình độ cao đẳng, đại học của ngành học, giáo viên và cán bộ quản lý được bồi dưỡng năng lực, hỗ trợ đồng nghiệp tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thường xuyên. Tuy nhiên còn một vài giáo viên chưa quan tâm nhiều trong việc bồi dưỡng chuyên môn để nâng cao năng lực của cá nhân [H1-1-07-01].

  1. Điểm mạnh:

Nhà trường thực hiện tốt các kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý và giáo viên, kế hoạch nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong nhà trường. Thực hiện phân công nhiệm vụ của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên và nhân viên phù hợp với năng lực chuyên môn. Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được hưởng các quyền theo quy định

  1. Điểm yếu:

Còn một vài giáo viên thực sự chưa quan tâm nhiều trong việc bồi dưỡng chuyên môn để nâng cao năng lực của cá nhân.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Cán bộ quản lý quán triệt đến giáo viên ý nghĩa của việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tạo điều kiện cho giáo viên nhân viên tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; quản lý chặt chẽ hơn nữa việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của từng cá nhân để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 8: Quản lý các hoạt động giáo dục

Mức 1

  1. a) Kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường;
  2. b) Kế hoạch giáo dục được thực hiện đầy đủ;
  3. c) Kế hoạch giáo dục được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời.

Mức 2

Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ, được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả.

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định của Phòng Giáo dục và Đào tạo, điều kiện thực tế của địa phương và điều kiện của nhà trường. Kế hoạch giáo dục năm học rõ ràng, chi tiết theo chỉ đạo của ngành, phù hợp với thực tế của các nhóm, lớp. Có biện pháp tổ chức, có lịch trình thực hiện kế hoạch theo đúng chủ đề, đúng thời gian và tiến độ quy định [H1-1-08-01].
  2. b) Căn cứ vào kế hoạch giáo dục của nhà trường các tổ chuyên môn và giáo viên xây dựng kế hoạch giáo dục nhóm, lớp và tổ chức thực hiện đầy đủ, có hiệu quả. [H1-1-08-02].
  3. c) Kế hoạch giáo dục được rà soát đánh giá cuối ngày, cuối chủ đề, cuối độ tuổi và điều chỉnh kịp thời, phù hợp theo từng giai đoạn.[H1-1-08-03].

1.2. Mức 2

Nhà trường thực hiện chỉ đạo kiểm tra đánh giá các hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ thường xuyên trong các buổi chuyên môn, dự giờ, thao giảng, hội giảng, kiểm tra hồ sơ sổ sách, đánh giá cuối giai đoạn và kết quả phong trào của giáo viên và trẻ được phòng giáo dục đánh giá đạt hiệu quả [H1-1-08-04]. Báo cáo sơ kết, tổng kết để đánh giá lại những hoạt động đó trong năm học mà đơn vị mình đã thực hiện [H1-1-08-05]. Công tác chỉ đạo kiểm tra đánh giá các hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục đôi lúc chưa đúng thời gian theo kế hoạch đề ra.

  1. Điểm mạnh

Nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục đồng bộ từ BGH đến các tổ chuyên môn và giáo viên. Kế hoạch giáo dục của nhà trường bám sát chương trình GDMN sửa đổi theo Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ GDĐT và theo sự chỉ đạo của Phòng GDĐT phù hợp với điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường, chú trọng đổi mới hoạt động giáo dục theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm, trãi nghiệm. Nhà trường có các biện pháp chỉ đạo kiểm tra đánh giá đối với các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả.

  1. Điểm yếu

Công tác chỉ đạo kiểm tra đánh giá các hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục đôi lúc chưa sâu sát đối với giáo viên hợp đồng.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2020 – 2021 Ban giám hiệu sẽ sắp xếp thời gian, để việc kiểm tra đánh giá các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục đúng thời gian theo kế hoạch đề ra.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở

Mức 1

  1. a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường;
  2. b) Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (nếu có) thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường được giải quyết đúng pháp luật;
  3. c) Hằng năm, có báo cáo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.

Mức 2

Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả.

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Đầu năm học nhà trường có tổ chức Hội nghị cán bộ công chức viên chức. Trước khi tiến hành Hội nghị, Hiệu trưởng phối hợp với chủ tịch công đoàn tiến hành Hội nghị cán bộ chủ chốt để xây dựng kế hoạch năm học, nội quy cơ quan, quy định về chuẩn mực nhà giáo, quy chế cơ quan, qui chế dân chủ cơ sở, qui chế chi tiêu nội bộ. Sau khi thống nhất trong hội nghị cán bộ chủ chốt nhà trường cho các tổ thảo luận, đóng góp ý kiến để đi đến thống nhất và có ý kiến đóng góp trong các cuộc họp liên tịch, hội đồng sư phạm, họp chuyên môn.[H1-1-09-01]. Tuy nhiên còn một vài giáo viên còn ít phát biểu ý kiến đóng góp trong hội nghị và trong các buổi họp hội đồng, họp chuyên môn của trường.
  2. b) Trong nhiều năm qua, trường không có xảy ra tình trạng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, của cán bộ, giáo viên, nhân viên và phụ huynh phản ánh thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường.[H1-1-09-02].
  3. c) Trong Hội nghị CBCC, VC Ban Thanh tra nhân dân có báo cáo tổng kết việc thực hiện Qui chế dân chủ cơ sở. Trong thời gian qua qui chế dân chủ vẫn được đảm bảo như công khai các khoản đóng góp của người học, việc sử dụng kinh phí và chấp hành chế độ thu, chi tiền ăn bán trú, quyết toán theo quy định hiện hành, việc thực hiện nâng lương thường xuyên, nâng lương trước thời hạn, vượt khung, thâm niên…, thuyên chuyển, điều động, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật chưa có dấu hiệu vi phạm[H1-1-09-03].

1.2. Mức 2

Trường có xây dựng kế hoạch, các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường đảm bảo tính công khai, minh bạch, hiệu quả. Hàng tháng trường có công khai tài chính trong các cuộc họp hội đồng, niêm yết ở bảng công khai và báo cáo theo yêu cầu của ngành.[H1-1-09-04].

  1. Điểm mạnh

Nhà trường thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường. Xây dựng tập thể đoàn kết, không có xảy ra tình trạng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Nhà trường có các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường, thực hiện công khai minh bạch rõ ràng theo quy định.

  1. Điểm yếu:

Còn một vài giáo viên còn ít phát biểu ý kiến đóng góp trong hội nghị và trong các buổi họp hội đồng, họp chuyên môn của trường.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Nhà trường duy trì những mặt mạnh, phát huy hiệu quả công tác dân chủ trong trường học, khuyến khích cán bộ, viên chức mạnh dạn đóng góp ý kiến trong các kỳ họp nhằm thúc đẩy các hoạt động của nhà trường đạt hiệu quả tốt nhất.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học

Mức 1

  1. a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường; những trường có tổ chức bếp ăn cho trẻ được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
  2. b) Có hộp thư góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ trong nhà trường;
  3. c) Không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường.

Mức 2

  1. a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ được phổ biến, hướng dẫn, thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm;an toàn phòng chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy nổ; an toàn phòng, chống thảm họa thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường;
  2. b) Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.
  3. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Hằng năm nhà trường có xây dựng các phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; phòng, chống dịch bệnh; Phương án an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường; [H1-1-10-01]. Trường có bếp ăn cho trẻ cho trẻ được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
  2. b) Nhà trường có hộp thư góp ý đặt ngay bản tin của đơn vị, có niêm yết số điện thoại đường dây nóng của phòng giáo dục ngay ở thông bản tin [H1-1.10-02];
  3. c) Đầu năm học nhà trường đã xây dựng kế hoạch phòng chống về hành vi bạo lực học đường triển khai đến toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường. Trong nhiều năm qua trường không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực học đường, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới [H1-1.10-03];

1.2. Mức 2

  1. a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thường xuyên được phổ biến thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự thông qua quy chế phối hợp giữ gìn an ninh trật tự giữa nhà trường và Công an xã, có bảo vệ đảm bảo về an ninh trật tự trong nhà trường. Giờ đón và trả trẻ, bảo vệ có mặt để hướng dẫn phụ huynh để xe đúng nơi quy định đề phòng kẻ gian đột nhập vào trường trong giờ cao điểm; bảo vệ trực đêm tại trường, tài sản nhà trường luôn được đảm bảo. … Thực hiện tốt việc xây dựng phương án phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ, tổ chức tập huấn cho giáo viên biết cách phòng tránh và xử trí ban đầu một số tai nạn thường gặp đối với trẻ. Khảo sát các nguy cơ gây tai nạn thương tích, loại bỏ hoặc sửa chữa những thiết bị, đồ dùng đồ chơi không an toàn, giáo dục cho trẻ biết cách phòng chống tai nạn thương tích, không để xảy ra trường hợp mất an toàn đối với trẻ. Ngoài ra, nhà trường còn xây dựng phương án phòng cháy chữa cháy, lắp đặt bình chữa cháy, nội quy, tiêu lệnh phòng cháy chữa cháy… ở các vị trí dễ nhìn thấy, dễ sử dụng, có phương án phòng chống thảm họa thiên tai, phương án phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm trong nhà trường, thực hiện công tác phòng chống tệ nạn xã hội và phòng chống bạo lực học đường bạo hành trẻ em trong nhà trường. Trung tâm y tế thành phố thường xuyên kiểm tra đột xuất vệ sinh an toàn thực phẩm, lấy mẫu nước kiểm nghiệm, kiểm tra vệ sinh môi trường và điều kiện bếp ăn tập thể đạt kết quả tiêu chuẩn [H1.1.10.04]. Một số phụ huynh tham gia các buổi hướng dẫn, tuyên truyền còn hạn chế về số lượng.
  2. b) Ban giám hiệu có xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ, phân công các thành viên thường xuyên kiểm tra hoạt động sư phạm tại các lớp về công tác chăm sóc, giáo dục trẻ và nề nếp lớp để thu thập thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường và gây mất an ninh trật tự nhằm có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả. [H1-1-10-05].
  3. Điểm mạnh

Nhà trường có xây dựng đầy đủ các phương án, nhiều năm qua nhà trường không có xảy ra cháy nổ, ngộ độc thực phẩm, không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới và không xảy ra mất trộm tài sản, có hộp thư góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ trong nhà trường. Nhà trường được công nhận đạt chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” trường học.

  1. Điểm yếu

Trường có bếp ăn cho trẻ nhưng chưa có nhân viên cấp dưỡng do nhà trường tổ chức cho trẻ ăn 2 buôi/ ngày không phải bán trú.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Năm học 2020-2021 nhà trường xây dựng kế hoạch tổ chức cho trẻ ăn bán trú đồng thời tham mưu lãnh đạo Phòng giáo dục chấp thuận cho trường tổ chức bán trú, phê duyệt bổ sung biên chế nhân viên cấp dưỡng cho nhà trường. Sau khi được Phòng giáo dục phê duyệt nhà trường tiến hành hợp đồng một phụ huynh để nấu ăn cho trẻ có phân công phó hiệu trưởng kiểm tra giám sát.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Kết luận về Tiêu chuẩn 1

* Điểm mạnh

Trường thực hiện xây dựng chiến lược phát triển phù hợp với mục tiêu của giáo dục mầm non được quy định tại Luật giáo dục. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực quản lý tốt. Các hội đồng trong nhà trường hoạt động có hiệu quả. Trường có đầy đủ các khối lớp, biên chế và tổ chức lớp học đúng quy định tại Điều lệ trường mầm non. Cơ cấu tổ chức nhà trường đúng theo quy định của Điều lệ trường mầm non. Trường có xây dựng quy chế thực hiện dân chủ cơ sở, có tổ chức lấy ý kiến cán bộ giáo viên thông qua các buổi họp hội đồng sư phạm nhà trường; đảm bảo công khai theo quy định của pháp luật; có kiểm tra và báo cáo định kỳ về các hoạt động của nhà trường cho các cấp có thẩm quyền. Thực hiện tốt quy chế dân chủ trường học, không có đơn thư khiếu kiện. Thực hiện đầy đủ hệ thống hồ sơ, sổ sách theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, hồ sơ được lưu trữ khoa học; có đủ hệ thống văn bản quy định về quản lý tài chính, tài sản và lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định; hàng năm đều lập dự toán thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính, tài sản đúng theo chế độ kế toán của Nhà nước; có quy chế chi tiêu nội bộ rõ ràng; công khai tài chính, tài sản minh bạch. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường được đảm bảo; không xảy ra tình trạng kỳ thị, vi phạm về giới tính trong nhà trường.

* Điểm yếu

Việc giám sát đánh giá việc thực hiện kế hoạch và đề ra phương hướng thực hiện các kế hoạch ngắn hạn nhằm phát triển nhà trường của các thành viên trong ban chỉ đạo đôi lúc chưa chủ động, còn chậm trể dẫn đến kết quả chưa cao. Hoạt động của Ban đại diện cha mẹ trẻ đôi lúc còn chưa chặt chẽ, việc rà soát đánh giá hoạt động chưa sâu sát. Việc thực hiện bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của tổ chuyên môn và tổ văn phòng đôi lúc còn chưa chủ động phụ thuộc nhiều vào quản lý cũng như việc thực hiện một số chuyên đề chưa đồng bộ, liên vì thế chưa phát huy hết hiệu quả của chuyên đề. Công tác xã hội hóa giáo dục để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương vẫn còn hạn chế. Đội ngũ giáo viên của trường không ổn định, đa số giáo viên hợp đồng theo năm học, hợp đồng theo thời vụ.

* Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: Mức 1: 10/10; Mức 2: 9/10; Mức 3: 2/5

* Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: Mức 1: 0/10; Mức 2: 1/10 Mức 3: 3/5

Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

Mở đầu:

Trong năm học 2019 – 2020, trường có tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên là 16, trong đó Ban giám hiệu là 03, giáo viên dạy lớp là 9, nhân viên là 04 (01 kế toán, 01 bảo vệ, 01 y tế học đường, 01 nhân viên phục vụ). Cán bộ quản lý trong nhà trường có đủ năng lực để triển khai các hoạt động giáo dục. Đa số giáo viên hợp đồng mới ra trường, có ý thức tự giác, biết học hỏi, có sự kiên trì vươn lên trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Tập thể Hội đồng sư phạm là một khối đoàn kết, thống nhất cao trong mọi hoạt động. Trong 05 năm gần đây từ năm 2015 đến năm 2020, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương.

Tiêu chí 1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng

Mức 1

  1. a) Đạt tiêu chuẩn theo quy định;
  2. b) Được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng trở lên;
  3. c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy định.

Mức 2

  1. a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 02 năm được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên;
  2. b) Được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo quy định; được giáo viên, nhân viên trong trường tín nhiệm.

Mức 3

Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức tốt.

  1. Mô tả hiện trạng:

1.1. Mức 1

Hiệu trưởng có thời gian công tác liên tục trong ngành giáo dục 28 năm có bằng đại học mầm non. Phó hiệu trưởng phụ trách công tác nuôi dưỡng, giáo dục có thời gian công tác liên tục trong ngành giáo dục 19 năm có bằng đại học mầm non. 01 phó hiệu trưởng phục trách công tác nuôi dưỡng, cơ sở vật  chất vừa được bổ nhiệm vào tháng 05/2020 có thời gian công tác liên tục trong ngành giáo dục 5 năm có bằng đại học mầm non. Hiệu trưởng và 02 phó hiệu trưởng đã học qua lớp trung cấp về nghiệp vụ quản lí giáo dục. [H2-2-0101].

Hiệu trưởng và 02 Phó hiệu trưởng có tinh thần trách nhiệm cao, luôn gương mẫu đi đầu trong các phong trào, được sự tín nhiệm cao của tập thể. Hàng năm Phòng Giáo dục và Đào tạo đánh giá về chuẩn hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng, được xếp loại khá trở lên. [H2-2-01-02].

Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng đều được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy định: Được BDTX hằng năm, được tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ do Phòng GDĐT và các cấp tổ chức. Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng đã ứng dụng vào công tác quản lí, chỉ đạo chuyên môn. [H2-2-01-03].

1.2. Mức 2

Hiệu trưởng đạt trình độ trung cấp lý luận chính trị-hành chính, 01 phó hiệu trưởng đạt trình độ sơ cấp lý luận chính trị. Hằng năm Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng đều được bồi dưỡng về lý luận chính trị theo quy định như tham gia học tập nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Nhà nước [H2-2-0104]. Trong cuộc họp xét thi đua khen thưởng cuối năm, giáo viên, nhân viên nhận xét về Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng của trường là đều thực hiện tốt công tác quản lý và tin tưởng vào sự lãnh đạo, quản lý của Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, được sự tín nhiệm cao của giáo viên, nhân viên [H2-2-0105].

1.3. Mức 3

Trong 05 năm liên tiếp tính đến năm học 2018-2019, Hiệu trưởng đạt chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đạt chuẩn ở mức khá trở lên, trong đó có 02 năm đạt chuẩn hiệu trưởng, chuẩn phó hiệu trưởng ở mức tốt.

  1. Điểm mạnh:

Ban giám hiệu nhà trường có nhiều năm công tác trong ngành nên nắm vững chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm cao, tất cả đều có bằng đại học sư phạm mầm non, đã qua lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lí giáo dục và được giáo viên, nhân viên trong trường tín nhiệm. Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng hàng năm đều được học tập các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước. Trong 05 năm qua Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng đều được đánh giá theo quy định chuẩn hiệu trưởng loại khá trở lên.

  1. Điểm yếu:

02 phó hiệu trưởng chưa đạt trình độ trung cấp lý luận chính trị vì chưa có điều kiện đi học.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Hiệu trưởng tham mưu tích cực với Đảng ủy và lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, tạo điều kiện cho 01 phó hiệu trưởng được tham gia học lớp trung cấp chính trị, 01 phó hiệu trưởng tham gia lớp sơ cấp chính trị để nâng cao trình độ lý luận chính trị. Thực hiện trong năm học 2020-2021 và những năm tiếp theo.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 3.

Tiêu chí 2: Đối với giáo viên

Mức 1

  1. a) Có đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu đảm bảo thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo quy định;
  2. b) 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định;
  3. c) Có ít nhất 95% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên.

Mức 2

  1. a) Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt ít nhất 55%; đối với các trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 40%; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình phù hợp;
  2. b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, trong đó có ít nhất 60% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên và ít nhất 50% ở mức khá trở lên đối với trường thuộc vùng khó khăn;
  3. c) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có giáo viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

Mức 3

  1. a) Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt ít nhất 65%, đối với các trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 50%;
  2. b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; đối với trường thuộc vùng khó khăn có ít nhất 70% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 20% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt.
  3. Mô tả hiện trạng:

1.1. Mức 1

Năm học 2019-2020 trường được giao biên chế là 10 giáo viên theo quyết định số 28/QĐ-PGDĐT.HCTC ngày 10/02/2020 của Phòng GD-ĐT. Trên cơ sở đó, hiện nay nhà trường có số lượng 8 giáo viên phân bổ ở  9 nhóm lớp (vì 01 giáo viên xin nghĩ, 01 giáo viên mới bổ nhiệm PHT), chưa kể 06 giáo viên dạy ở 05 nhóm –lớp NTTT. Cụ thể: Có 01 giáo viên dạy 01 nhóm Nhà trẻ, 01 GV dạy lớp 3-4 tuổi, 02 GV dạy 3 lớp 4-5 tuổi và 04 GV dạy 4 lớp 5-6 tuổi chưa đảm bảo thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo quy định [H2-2-02-01]

Nhà trường có 05/9 giáo viên trình độ trên chuẩn (trình độ đại học) tỷ lệ 55.6%,  trình độ trung cấp là 3/9 giáo viên đạt tỷ lệ 33.3%, trình độ chưa đạt chuẩn là 1/9 giáo viên đạt tỷ lệ 1.11%. Ngoài ra, trong năm nhà trường có quản lý 06 giáo viên dạy 05 nhóm lớp của nhóm trẻ tư thục [H2-2-02-02]

Hằng năm nhà trường tiến hành đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, kết quả xếp loại như sau: Năm học 2018-2019 có 13 GV được đánh giá chuẩn nghề nghiệp, trong đó mức đạt trở lên là 13/13 GV đạt tỷ lệ 100%. Cụ thể: khá: 8/13 GV đạt tỷ lệ 61.54%, đạt: 5/13 GV đạt tỷ lệ 38.46% (có 02 giáo viên hợp đồng và 06 GV tư thục Thiên Ân) [H2-2-02-03]

1.1. Mức 2

Từ năm học 2015-2016 đến nay nhà trường không có trường hợp giáo viên nào bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên [H2-2-02-04

1.1. Mức 3

  1. Điểm mạnh:

Nhà trường có giáo viên phân chia theo biên chế lớp đảm bảo được việc thực hiện Chương trình giáo dục mầm non. Từ năm học 2015-2016 đến nay nhà trường không có trường hợp giáo viên nào bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

  1. Điểm yếu:

Trường còn thiếu 02 giáo viên nên chưa đủ phân chia theo biên chế lớp đảm bảo được việc thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo quy định vì chưa tìm được giáo viên họp đồng. Còn 02 giáo viên  đang theo học lớp cao đẳng nâng cao trình độ chuẩn theo quy định. Có 01 giáo viên do hợp đồng tạm nên không đánh giá được chuẩn nghề nghiệp giáo viên.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Hiệu trưởng nhà trường tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo tuyển dụng giáo viên, đưa về trường theo chỉ tiêu được giao. Nhà trường tiếp tục bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp vào năm học 2020-2021 và những năm học tiếp theo.

  1. Tự đánh giá: Không đạt.

 

Tiêu chí 3: Đối với nhân viên

Mức 1

  1. a) Có nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm để đảm nhiệm các nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công;
  2. b) Được phân công công việc phù hợp, hợp lý theo năng lực;
  3. c) Hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

Mức 2

  1. a) Số lượng và cơ cấu nhân viên đảm bảo theo quy định;
  2. b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có nhân viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

Mức 3

  1. a) Có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm;
  2. b) Hằng năm, được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm.
  3. Mô tả hiện trạng:

1.1. Mức 1

  1. a) Nhà trường có 01 nhân viên kế toán – văn thư, 01 nhân viên y tế học đường, 01 nhân viên phục vụ, 01 bảo vệ. Tuy nhiên nhà trường chưa có nhân viên nấu ăn vì không phải là trường bán trú [H2-2-03-01].
  2. b) Các nhân viên trong nhà trường được phân công công việc phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ và năng lực thực tế cụ thể như sau: nhân viên kế toán-văn thư thực hiện thu chi và báo cáo tài chính, nhận và lưu trữ công văn; nhân viên y tế trường học- thủ quỹ theo dõi và chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và trẻ, quản lý các loại quỹ của nhà trường; nhân viên bảo vệ thực hiện các công việc trực cổng khi có khách liên hệ và chăm sóc cây xanh; [H2.2.03.01] [H2.2.03.02].
  3. c) Nhân viên kế toán-văn thư, nhân viên Y tế trường học, nhân viên bảo vệ, thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao [H2.2.03.03].

1.2. Mức 2

  1. a) Nội dung này đã xác định ở Chỉ báo a Mức 1.
  2. b) Từ năm học 2015-2016 đến năm học 2018-2019 nhà trường không có nhân viên bị kỹ luật [H2.2.03.03].

1.3. Mức 3

  1. a) Nhân viên kế toán trường có trình độ cao đẳng kế toán, nhân viên y tế trường học có trình độ trung cấp y sĩ, 01 nhân viên bảo vệ tham dự lớp tập huấn về công tác bảo vệ, tập huấn phòng cháy chữa cháy. [H2.2.03.04].
  2. b) Hàng năm các nhân viên như: Kế toán-Văn thư, Y tế trường học, bảo vệ, được nhà trường tạo điều kiện tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do cấp trên tổ chức [H2.2.03.05].
  3. Điểm mạnh:

Nhà trường có nhân viên thực hiện các nhiệm vụ được phân công, các nhân viên trong nhà trường được phân công công việc phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ và năng lực thực tế. Nhân viên kế toán-văn thư, nhân viên Y tế trường học-thủ quỹ, nhân viên bảo vệ thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Từ năm học 2015-2016 đến năm học 2018-2019 nhà trường không có nhân viên bị kỹ luật. Nhân viên kế toán có trình độ cao đẳng kế toán, nhân viên y tế trường học có trình độ trung cấp y sĩ, 01 nhân viên bảo vệ tham dự lớp tập huấn bảo vệ, phòng cháy chữa cháy. Hàng năm các nhân viên đều được nhà trường tạo điều kiện tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do cấp trên tổ chức.

  1. Điểm yếu:

Nhà trường chưa có nhân viên nấu ăn vì không phải là trường bán trú

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Trong năm học 2020-2021 Hiệu trưởng hiệu nhà trường tích cực tham mưu  Phòng giáo dục cho trưởng tổ chức bán trú, tìm và hợp đồng thêm 02 nhân viên nấu ăn để đảm bảo theo quy định.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 3.

Kết luận về Tiêu chuẩn 2:

* Điểm mạnh:

Hiệu trưởng và hai Phó hiệu trưởng đều đạt tiêu chuẩn theo quy định; Hằng năm Hiệu trưởng và hai Phó hiệu trưởng của nhà trường được đánh giá, xếp loại từ khá, tốt trở lên. Tất cả cán bộ giáo viên và nhân viên của trường đều có trình độ đào tạo đạt trên chuẩn theo quy định. Hằng năm có 100% giáo viên được nhận xét đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên từ loại khá trở lên; Nhân viên có trình độ đào tạo và năng lực làm việc phù hợp, đáp ứng được vị trí việc làm của từng người. Trong 05 năm liên tiếp từ năm 2015 đến năm 2019 không có giáo viên, nhân viên nào bị kỷ luật, luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.

* Điểm yếu:

02 phó hiệu trưởng chưa được tham gia học Trung cấp chính trị. Số lượng giáo viên chưa đủ số lượng theo qui định tại Thông tư 06, các lớp học có trẻ ăn 2b/ ngày, ngủ trưa tại trường. Số lượng giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp huyện tỉ lệ chưa cao. Trường chưa được giao biên chế nhân viên cấp dưỡng vì trường tổ chức cho trẻ ăn 2buổi/ ngày tại trường. Chưa có lộ trình nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong nhà trường.

* Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: Mức 1: 2/3; Mức 2: 2/3; Mức 3: 2/3

* Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: Mức 1: 1/3; Mức 2: 1/3 Mức 3: 1/3

Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học

Mở đầu:

Trường Mẫu giáo Ánh Dương hàng năm đều quan tâm, đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi. Nhà trường có tổng diện tích đất 4046.47 m2 có 10 phòng học trong đó có 7 phòng kiên cố và 3 phòng bán kiên cố. Trường có khu vực sân chơi ở điểm chính và các điểm trường được lót Dal sạch sẽ, an toàn, riêng sân chơi khóm 3 có đủ 5 loại đồ chơi, có cây xanh, mái che mát đảm bảo cho trẻ vui chơi và hoạt động an toàn. Nhà trường có tương đối đầy đủ các thiết bị, đồ dùng đồ chơi cho giáo dục mầm non cho các lớp 5-6 tuổi. Đối với các lớp 3-4 tuổi, 4-5 tuổi số lượng đồ dùng, đồ chơi chưa đảm bảo theo quy định.

Tiêu chí 1: Diện tích, khuôn viên và sân vườn

Mức 1

  1. a) Diện tích khu đất xây dựng hoặc diện tích sàn xây dựng bình quân tối thiểu cho một trẻ đảm bảo theo quy định;
  2. b) Có cổng, biển tên trường, tường hoặc hàng rào bao quanh; khuôn viên đảm bảo vệ sinh, phù hợp cảnh quan, môi trường thân thiện và an toàn cho trẻ;
  3. c) Có sân chơi, hiên chơi, hành lang của nhóm, lớp; sân chơi chung; sân chơi – cây xanh bố trí phù hợp với điều kiện của nhà trường, an toàn, đảm bảo cho tất cả trẻ được sử dụng.

Mức 2

  1. a) Diện tích xây dựng công trình và diện tích sân vườn đảm bảo theo quy định;
  2. b) Khuôn viên có tường bao ngăn cách với bên ngoài; có sân chơi của nhóm, lớp; có nhiều cây xanh tạo bóng mát sân trường, thường xuyên được chăm sóc, cắt tỉa đẹp; có vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc, bảo vệ và tạo cơ hội cho trẻ khám phá, học tập;
  3. c) Khu vực trẻ chơi có đủ thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo quy định; có rào chắn an toàn ngăn cách với ao, hồ (nếu có).

Mức 3

Sân vườn có khu vực riêng để thực hiện các hoạt động giáo dục phát triển vận động, có đủ các loại thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo Danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và có bổ sung thiết bị đồ chơi ngoài Danh mục phù hợp với thực tế, đảm bảo an toàn cho trẻ.

  1. Mô tả hiện trạng:

1.1. Mức 1

  1. a) Trường có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với tổng diện tích đất sử dụng là 4046.47m2 /260 trẻ (bình quân 56m2 /1 trẻ). Trong đó: trường: 1155.2 m2/140 trẻ (8.25 m2/trẻ), điểm trường khóm 1:706.3m2 /69trẻ (10.23 m2/trẻ); điểm trường khóm 4: 1497.8m2 /19 trẻ (78.83 m2/trẻ); điểm trường khóm 5: 687.17m2 /24 trẻ (28.63 m2/trẻ). [H1.1.02.02].
  2. b) Điểm trường khóm 3 và khóm 1 có cổng trường được xây bằng bêtông, có biển tên trường bằng khung sắt; điểm trường khóm 4 và khóm 5 có biển tên trường bằng khung sắt gắn trước phòng học. Khuôn viên điểm trường khóm 3 và khóm 1 có rào bao quanh bằng khung sắt lưới B40 kết hợp cột bêtông lứơi B40 cao 2m, điểm trường khóm 4 và khóm 5 có rào bao quanh bằng khung sắt lưới B40 cao 1m6 đảm bảo an toàn cho các hoạt động của trẻ. Khuôn viên trong và ngoài lớp học được vệ sinh sạch sẽ hàng ngày, có cây xanh – hoa kiểng, được trang bị đồ dùng đồ chơi ngoài trời đảm bảo môi trường thân thiện, an toàn cho trẻ hoạt động. [H3.3.01.01].
  3. c) Trường có sân chơi, có hệ thống hiên chơi thoáng mát vừa sử dụng nơi cho trẻ chơi, vừa có thể sử dụng tổ chức cho trẻ ăn trưa. Điểm khóm 3 với diện tích hiên chơi trung bình 0.38m2 /trẻ (5 phòng học) trong đó 02 phòng học được bao quanh bằng hệ thống lan can xây bằng tường, song sắt cao 1,4m và 03 phòng học hiên chơi được làm bằng khung sắt bảng thiết cao 1,4m có hình ảnh tuyên truyền rất đẹp; Điểm khóm 1 với diện tích hiên chơi trung bình 0.36m2 /trẻ (02 phòng học), điểm trường khóm 4 với diện tích hiên chơi trung bình 1,3m2 /trẻ (01 phòng học); cả 2 điểm trường này đều có hiên trước và hiên sau được bao quanh bằng hệ thống lan can xây bằng tường trên có khung lưới B40 cao 2m; Điểm trường khóm 5 có 01 phòng học, hiên trước được bao quanh bằng hệ thống lan can bằng cây cao 0,8m đảm bảo an toàn cho trẻ khi sinh hoạt, vui chơi [H3-3-03-02].Trường có hành lang cho từng lớp học và đảm bảo an toàn cho trẻ hoạt động. Tổng diện tích sân chơi chung đảm bảo an toàn cho trẻ vui chơi ngoài trời. Sân chơi rộng rãi và được trồng cây xanh, hoa kiểng không có chất độc hại, đảm bảo an toàn cho trẻ khi tam gia chăm sóc cây và hoạt động trải nghiệm, khám phá.

1.2. Mức 2

  1. a) Trường được xây dựng kiên cố, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Diện tích xây dựng công trình khối phòng học và phòng hành chính đạt 40%, diện tích sân vườn đạt 48,9% theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3907:2011.
  2. b) Trường được xây dựng với khuôn viên có tường rào bao quanh với bên ngoài đảm bảo an toàn cho trẻ. Trước cửa lớp học đều có sân chơi dành riêng cho các lớp, sân chơi rộng, đảm bảo an toàn cho trẻ hoạt động. Ngoài ra, trường còn có vườn thực vật dành riêng cho trẻ chăm sóc, bảo vệ và có lồng ghép những hoạt động cho trẻ khám phá, học tập. Trường có cây xanh trồng xung quanh sân trường. Tuy nhiên, phần sân chơi mở rộng chưa có nhiều cây xanh vì được trồng mới chưa đảm bảo che bóng mát cho trẻ.
  3. c) Trường có 04 sân chơi ngoài trời, có 01 sân chơi được bố trí đủ 05 loại đồ chơi theo quy định, có rào chắn an toàn cho trẻ. Sân chơi ở điểm khóm 4, khóm 1, khóm 5 có rào chắn an toàn cho trẻ, chỉ có 3 loại đồ chơi đủ cho trẻ hoạt động vì số lượng trẻ học ở đây rất ít.

1.3. Mức 3

Sân vườn có khu vực riêng để trẻ thực hiện các hoạt động giáo dục phát triển vận động với đủ loại đồ chơi ngoài trời theo danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và có bổ sung thiết bị đồ chơi tự làm như: Ném bóng vào rổ, ném trúng đích, ném vòng [H3-3-01-07]. Sân trường có đủ đồ chơi theo quy định tuy nhiên nhìn trên tổng thể số lượng đồ chơi ngoài trời điểm trường khóm 1 và khóm 5 còn ít so với nhu cầu trẻ hoạt động.

  1. Điểm mạnh:

Diện tích đất sử dụng cho trẻ đảm bảo theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 5 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21/04/2017 là bình quân 12m2 /trẻ đảm bảo theo qui định Điều lệ trường mầm non, các công trình được xây dựng kiên cố, có cổng chính, hàng rào bao quanh, có sân chơi rộng rãi với các loại đồ chơi ngoài trời và khu vận động cho trẻ sử dụng.

  1. Điểm yếu:

Sân trường có đủ đồ chơi theo quy định nhưng nhìn trên tổng thể số lượng đồ chơi ngoài trời còn ít so với nhu cầu phục vụ trẻ hoạt động.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Năm học 2020 – 2021 nhà trường tiếp tục cân đôi kinh phí, vận động xã hội hóa tu sửa, mua sắm bổ sung thêm đồ chơi ngoài trời phục vụ nhu cầu vui chơi của trẻ.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 2: Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và khối phòng phục vụ học tập

Mức 1

  1. a) Số phòng của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tương ứng với số nhóm, lớp theo độ tuổi;
  2. b) Có phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ (có thể dùng phòng sinh hoạt chung làm phòng ngủ đối với lớp mẫu giáo); có phòng để tổ chức hoạt động giáo dục thể chất, giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu tối thiểu hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ;
  3. c) Có hệ thống đèn, hệ thống quạt (ở nơi có điện); có tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học.

Mức 2

  1. a) Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ, phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng đảm bảo đạt chuẩn theo quy định;
  2. b) Hệ thống tủ, kệ, giá đựng đồ chơi, đồ dùng, tài liệu đảm bảo đủ theo quy định, được sắp xếp hợp lý, an toàn, thuận tiện khi sử dụng.

Mức 3

Có phòng riêng để tổ chức cho trẻ làm quen với ngoại ngữ, tin học và âm nhạc.

  1. Mô tả hiện trạng:

1.1. Mức 1

  1. a) Trường Mẫu giáo Ánh Dương có tổng cộng 9 phòng tương ứng với 9 nhóm, lớp theo độ tuổi. Trong đó, 1 phòng nhóm Nhà trẻ, 1 phòng lớp Mầm, 3 phòng lớp Chồi và 4 phòng lớp Lá [H3-3-02-01].
  2. b) Nhà trường sử dụng phòng sinh hoạt chung làm nơi tổ chức hoạt động giáo dục, hoạt động ngủ cho trẻ. Trường có phòng kisdmart đảm bảo yêu cầu hoạt động giáo dục trẻ. Nhà trường chưa có phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật phục vụ cho việc dạy nhưng trường có trang bị các thiết bị giáo dục thể chất trong các lớp học và bố trí ở khu phát triển vận động cho trẻ, trang phục, thiết bị nghệ thuật được đựng trong tủ của nhà trường.[H3-3-02-02].
  3. c) Các phòng có trang bị hệ thống đèn, quạt, đảm bảo đủ ánh sáng và thông thoáng cho trẻ hoạt động cả ngày. 9 lớp có bố trí bàn giáo viên có nơi đựng hồ sơ, các thiết bị dạy học nhằm phục vụ yêu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ [H3-3-02-03].

1.2. Mức 2

  1. a) Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ, phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng đảm bảo đạt chuẩn theo quy định;

Phòng sinh hoạt chung đảm bảo diện tích trung bình cho một trẻ theo quy định tại Điều lệ trường mầm non diện tích trung bình 1,54m2/trẻ. Các phòng được trang bị đủ bàn ghế cho trẻ hoạt động, các lớp có tương đối đầy đủ đồ dùng đồ chơi theo Thông tư 02. Các lớp có nhiều tranh ảnh, hoa, cây cảnh trang trí đẹp, phù hợp. Nhà trường chưa có phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật nhưng có các thiết bị, đồ dùng phù hợp với hoạt động phát triển thẩm mỹ và thể chất của trẻ (đồ chơi âm nhạc, quần áo, trang phục, đạo cụ múa, thang leo, vòng thể dục, cổng chui, gậy thể dục, băng ghế thể dục, cột ném bóng…) [H3030202].

  1. b) Hệ thống tủ, kệ, giá đựng đồ chơi, đồ dùng, tài liệu trong các phòng sinh hoạt chung cho trẻ lớp Lá đảm bảo đủ theo quy định. Tuy nhiên các lớp dưới 5 tuổi đồ dùng đồ chơi còn hạn chế. Các tủ, kệ được sắp xếp hợp lý, được bắt cố định vào tường đảm bảo an toàn, thuận tiện cho cô và trẻ khi sử dụng [H3030203], [H3-03-02-04].

1.3. Mức 3

Nhà trường có 01 phòng tin học cho trẻ được sử dụng phần mềm kidsmart. Nhà trường tận dụng phòng học của trẻ tổ chức cho trẻ làm quen với ngoại ngữ, trường chưa có phòng âm nhạc do các năm học trước diện tích đất của nhà trường không có  [H3-03-02-02]

  1. Điểm mạnh:

Diện tích các phòng sinh hoạt chung và các phòng chức năng được xây dựng thiết kế đảm bảo an toàn cho trẻ. Các phòng sinh hoạt chung được trang bị đầy đủ đồ dùng, đồ chơi và các thiết bị phục vụ cho nhu cầu học tập, vui chơi cho trẻ. Có đủ đồ dùng phục vụ cho trẻ ăn ngủ. Phòng học có đủ ánh sáng, có đầy đủ các hệ thống đường điện, quạt… đảm bảo an toàn, thuận tiện khi sử dụng được trang trí đẹp mắt, phù hợp với lứa tuổi mầm non. Nhà trường có 01 phòng tin học cho trẻ được sử dụng phần mềm kidsmart đáp ứng nhu cầu vui chơi học tập của trẻ. Nhà trường tổ chức được 4 lớp cho trẻ làm quen với tiếng anh có 70 trẻ tham gia.

  1. Điểm yếu:

Nhà trường chưa có phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật, phòng riêng cho trẻ làm quen với ngoại ngữ do các năm học trước nhà trường không đất sử dụng.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Nhà trường tiếp tục phát huy những điểm mạnh đã đạt được. Năm học 2020-2021 Hiệu trưởng tham mưu cùng UBND thị trấn, Lãnh đạo Phòng giáo dục tạo điều kiện bổ sung kinh phí cho trường xây dựng phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật, phòng cho trẻ làm quen với ngoại ngữ để trẻ được hoạt động tốt hơn.

  1. Tự đánh giá: đạt mức 1

Tiêu chí 3: Khối phòng hành chính – quản trị

Mức 1

  1. a) Có các loại phòng theo quy định;
  2. b) Có trang thiết bị tối thiểu tại các phòng;
  3. c) Khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự.

Mức 2

  1. a) Đảm bảo diện tích theo quy định;
  2. b) Khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có mái che đảm bảo an toàn, tiện lợi.

Mức 3

Có đủ các phòng, đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường mầm non.

  1. Mô tả hiện trạng:

1.1. Mức 1

  1. a) Theo quy định tại Nghị định 46/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017, nhà trường có bố trí 01 phòng hiệu trưởng làm việc chung trong văn phòng trường diện tích khoảng 18m2, 01 phòng làm việc phó hiệu trưởng làm chung trong phòng kidsmart, có 01 phòng hành chính quản trị, 01 phòng y tế học đường, có khu vệ sinh cho cán bộ, giáo viên, nhân viên; có khu vực để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên. Nhà trường chưa có phòng dành riêng do nhân viên, không có phòng cho bảo vệ theo quy định. Nguyên nhân vì diện tích đất không đủ để xây dựng cho tất cả các phòng. [H3.3.03.01].
  2. b) Nhà trường cung cấp các trang thiết tối thiểu cho các bộ phận đầy đủ phương tiện để làm việc như: Bàn làm việc, máy vi tính, tủ để hồ sơ, máy in,… [H3.3.03.02].
  3. c) Nhà trường có xây dựng khu để xe dành riêng cho cán bộ, giáo viên trường bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự. [H3.3.03.03].

1.2. Mức 2

  1. a) Trường có văn phòng có bàn, ghế, có tủ văn phòng; 01 phòng kế toán và 01 phòng y tế có các phương tiện làm việc như: bàn làm việc, máy vi tính, tủ để hồ sơ… [H3.3.03.01].
  2. b) Khu để xe cho giáo viên, nhân viên có diện tích 18m2 có mái che đảm bảo an toàn, tiện lợi cho việc sự dụng. [H3.3.03.03].

1.3. Mức 3

Nhà trường không có phòng dành riêng cho hiệu trưởng, phó hiệu trưởng mà còn dùng chung; chưa có phòng dành cho nhân viên, không có phòng bảo vệ; Tuy nhiên phòng hành chính quản trị; phòng y tế chưa đúng theo Tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường mầm non.

  1. Điểm mạnh:

Nhà trường có văn phòng trường, phòng hành chính quản trị, phòng y tế được trang bị đầy đủ các phương tiện làm việc.

  1. Điểm yếu:

Nhà trường không có phòng dành riêng cho hiệu trưởng, phó hiệu trưởng mà còn dùng chung; chưa có phòng dành cho nhân viên, không có phòng bảo vệ; các điểm trường chưa có khu vực để xe, khu vệ sinh dành cho giáo vên.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Năm học 2020-2021, Hiệu trưởng tích cực tham mưu với Đảng ủy, UBND xã, Phòng Giáo dục và Đào tạo để di dời sang điểm mới xây dựng được đầy đủ tất cả các phòng đảm bảo theo đúng quy định.

  1. Tự đánh giá: Không đạt

Tiêu chí 4: Khối phòng tổ chức ăn

Mức 1

  1. a) Bếp ăn được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố;
  2. b) Kho thực phẩm được phân chia thành khu vực để các loại thực phẩm riêng biệt, đảm bảo các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm;
  3. c) Có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn.

Mức 2

Bếp ăn đảm bảo theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.

Mức 3

Bếp ăn đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường mầm non.

  1. Mô tả hiện trạng:

1.1. Mức 1

  1. a) Nhà trường có bếp nấu ăn ở điểm chính được xây dựng kiên cố với diện tích sử dụng là 24 m2 để thực hiện nấu ăn cho trẻ ăn 2buổi/ngày [3.04.01].
  2. b) Trường có kho thực phẩm được phân chia thành khu vực để các loại thực phẩm riêng biệt, đảm bảo các quy định về an toàn thực phẩm.
  3. c) Trường có tủ lạnh nên rất thuận lợi cho việc lưu trữ mẫu thức ăn đảm bảo đúng theo quy định vệ sinh, an toàn thực phẩm. [3.04.02].

1.2. Mức 2

Bếp ăn hiện tại chưa đảm bảo cho 0,3-0,35m2 (0,18 m2 ) cho một trẻ em. Tuy nhiên trường cũng phân chia thành khu sơ chế, khu chế biến, khu nấu ăn, khu chia thức ăn; được thiết kế theo dây truyền hoạt động một chiều. Có đồ dùng phục vụ cho trẻ ăn bán trú tại trường; có dụng cụ chế biến vệ sinh an toàn thực phẩm. Có tủ lạnh để lưu mẫu thực phẩm cho trẻ ăn bán trú, có đủ nước sử dụng, chất lượng nước được cơ quan y tế kiểm định. Các chất thải được xử lý hàng ngày đúng theo quy định; có trang bị bình chữa cháy tại nơi nấu ăn đảm bảo yêu cầu phòng chống cháy nổ.

1.3. Mức 3

Nhà trường có bếp ăn dành cho trẻ ăn trưa, bán trú tại trường nhưng bếp ăn không đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường mầm non.

  1. Điểm mạnh:

Bếp ăn được thiết kế theo dây truyền hoạt động một chiều. Có đồ dùng phục vụ cho trẻ ăn bán trú tại trường; có dụng cụ chế biến vệ sinh an toàn thực phẩm. Có tủ lạnh để lưu mẫu thực phẩm cho trẻ ăn bán trú, có đủ nước sử dụng, chất lượng nước được cơ quan y tế kiểm định. Các chất thải được xử lý hàng ngày đúng theo quy định; có trang bị bình chữa cháy tại nơi nấu ăn đảm bảo yêu cầu phòng chống cháy nổ.

  1. Điểm yếu:

Bếp ăn không đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường mầm non

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Hiệu trưởng tích cực tham mưu với Đảng ủy, UBND xã, Phòng Giáo dục và Đào tạo mở rộng xây dựng bếp ăn đảm bảo theo đúng Tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường mầm non.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 1

Tiêu chí 5: Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi

Mức 1

  1. a) Có các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ;
  2. b) Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc ngoài danh mục quy định phải đảm bảo tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ;
  3. c) Hằng năm các thiết bị được kiểm kê, sửa chữa.

Mức 2

  1. a) Hệ thống máy tính được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học;
  2. b) Có đủ thiết bị dạy học theo quy định;
  3. c) Hằng năm, được bổ sung các thiết bị dạy học, thiết

Mức 3

Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc ngoài danh mục quy định được khai thác và sử dụng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.

  1. Mô tả hiện trạng:

1.1. Mức 1

  1. a) Nhà trường có các Thiết bị, đồ dùng đồ chơi đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. Mỗi lớp học cho trẻ 5 tuổi được trang bị đủ đồ dùng cho trẻ, trong đó có đầy đủ các đồ dùng, dụng cụ cần thiết thuận lợi cho việc sử dụng trên lớp. Tranh ảnh, bản đồ, … phục vụ tốt cho công tác giảng dạy và học tập. Các nhóm lớp dưới 5 tuổi chưa đầy đủ số lượng đồ dùng đồ chơi phục vụ cho trẻ. [3.05.01].
  2. b) Nhà trường có trang bị các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc ngoài danh mục quy định phải đảm bảo tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ. Hàng tháng thông qua hoạt động dự giờ các tiết dạy của giáo viên nhà trường có thể đánh giá được TBĐD, ĐC tự làm và ngoài danh mục đảm bảo tính giáo dục, an toàn và phù hợp với trẻ. [3.05.02].
  3. c) Nhà trường thực hiện việc kiểm kê thiết bị giữa học kỳ I và cuối năm học. Thống kê các thiết bị đồ dùng hư hỏng báo cáo kịp thời về Hiệu trưởng để thanh lý và xây dựng kế hoạch mua sắm bổ sung, sửa chữa kịp thời đảm bảo cho việc dạy và học trong năm học. Tuy nhiên một số thiết bị hư hỏng do việc bảo quản của giáo viên sau khi thiết bị đã bàn giao về các lớp học còn hạn chế. Một phần nhà trường có nhiều giáo viên họp đồng thời vụ không ổn định thường thay đổi nên việc bảo quản đồ dùng còn hạn chế [3.05.01].

1.2 Mức 2

  1. a) Nhà trường có hệ thống máy tính được kết nối Internet phục vụ tốt công tác quản lý, hoạt động dạy học. Tuy nhiên còn 02 nhóm lớp chưa được trang bị máy tính để phục vụ cho hoạt động dạy học.
  2. b) Nhà trường có trang bị đủ thiết bị dạy học theo quy định cho các nhóm lớp phục vụ cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Trong năm học có xây dựng kế hoạch mua sắm bổ sung thiết bị cho các nhóm lớp theo từng giai đoạn trong năm học.
  3. c) Hằng năm nhà trường có xây dựng kế hoạch mua sắm bổ sung thiết bị cần thiết vào đầu năm học cho các nhóm lớp nhưng chưa đầy đủ theo số lượng quy định.

1.3 Mức 3

Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm và ngoài danh mục quy định được khai thác và sử dụng qua các hoạt động khi được kiểm tra dự giờ thăm lớp. Đồng thời cũng đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, tích hợp các nội dung phát triển vận động vào cac hoạt động nhằm nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.

  1. Điểm mạnh:

Có đủ các thiết bị tối thiểu đảm bảo quy định tại Văn bản Hợp nhất 01/VBHN-BGDĐT, ngày 23/3/2015. Việc khai thác và sử dụng đồ dùng, đồ chơi dạy học hợp lí và đạt hiệu quả cao trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ.

Công tác kiểm kê, sửa chữa và mua sắm bổ sung các thiết bị đồ dùng, đồ chơi được duy trì một cách thường xuyên.

  1. Điểm yếu:

Một số thiết bị hư hỏng do việc bảo quản của giáo viên sau khi Thiết bị đã bàn giao về các lớp học còn hạn chế. Đồng thời còn 01 nhóm lớp chưa được trang bị máy tính để phục vụ cho hoạt động dạy học do trường nằm trong lộ trình. Hằng năm nhà trường có xây dựng kế hoạch mua sắm bổ sung thiết bị cần thiết vào đầu năm học cho các nhóm lớp nhưng chưa đầy đủ theo số lượng quy định do kinh phí còn hạn chế.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Trong năm học 2020-2021 Hiệu trưởng phân công cho Phó hiệu trưởng và các giáo viên tiếp tục duy trì công tác bảo quản thiết bị, đồ dùng, đồ chơi dạy học hiện có, phát huy hiệu quả việc khai thác, sử dụng thiết bị, đồ dùng, đồ chơi để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

Hiệu trưởng phân công cho Phó hiệu trưởng xây dựng kế hoạch kiểm tra việc bảo quản thiết bị vào đầu năm học. Hàng năm nhá trường có kế hoạch dành một phần kinh phí để mua sắm bổ sung thêm các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ, chăm sóc và giáo dục trẻ.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 1.

Tiêu chí 6: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước

Mức 1

  1. a) Phòng vệ sinh cho trẻ, khu vệ sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đảm bảo không ô nhiễm môi trường; phòng vệ sinh đảm bảo sử dụng thuận lợi cho trẻ khuyết tật;
  2. b) Có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường; hệ thống nước sạch đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và trẻ;
  3. c) Thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường.

Mức 2

  1. a) Phòng vệ sinh cho trẻ, khu vệ sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thuận tiện, được xây dựng phù hợp với cảnh quan và theo quy định;
  2. b) Hệ thống cung cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý chất thải đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế.
  3. Mô tả hiện trạng:

1.1. Mức 1

  1. a) Nhà trường có nhà vệ sinh dành cho trẻ và 01 công trình dành cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đảm bảo không ô nhiễm môi trường. Mỗi công trình vệ sinh đều có vòi nước, phục vụ cho việc vệ sinh cá nhân. Bên cạnh đó nhà trường chỉ có 05 phòng học có phòng vệ sinh phân biệt nam, nữ và phòng vệ sinh đảm bảo thuận lợi cho trẻ khuyết tật. Còn 04 phòng học chưa có phòng vệ sinh phân biệt nam, nữ. [3.06.01].
  2. b) Nhà trường có hệ thống cống rãnh thoát nước mưa, nước thải sinh hoạt, không để nước ứ động xung quanh trường lớp đảm bảo vệ sinh môi trường. Trường đã sử dụng nguồn nước từ các cơ sở đủ điều kiện cung cấp nước ăn uống và nước sinh hoạt để phục vụ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh để sử trong sinh hoạt hàng ngày. Hàng năm có thực hiện ký hợp đồng với cơ sở cung cấp nước uống và nước sinh hoạt trạm cấp thoát nước thị trấn. [3.06.02].
  3. c) Nhà trường có trang bị đầy đủ các thùng rác nắp đậy cho các nhóm lớp và có phân loại rác thải, rác tái chế. Hàng năm có ký hợp đồng với Công ty thu gom rác sinh hoạt để đảm bảo vệ sinh môi trường, trường có hố xử lí rác tại chỗ, hàng ngày, sau khi các lớp vệ sinh xong mang ra hố xử lí rác phơi khô và đốt. [3.06.03].

1.2. Mức 2

  1. a) Trường có 09 phòng vệ sinh cho trẻ và 01 khu vệ sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thuận tiện nhưng việc xây dựng nhà vệ sinh cho trẻ còn 4 phòng học không có vách ngăn nam, nữ và không có kiến để giáo viên quan sát khi trẻ đi vệ sinh, cảnh quan chưa đảm bảo theo quy định.
  2. b) Trường có hệ thống cung cấp nước sạch đảm bảo đủ cung cấp nước ăn uống và nước sinh hoạt hàng ngày. Hệ thống thoát nước mưa được thiết lập cống thoát nước đảm bảo sạch sẽ, không có mùi hôi thối từ các khu vực nhà vệ sinh, sân trường, khu vực nhà bếp. Hàng năm, nhà trường có ký hợp đồng với các cơ sở đủ điều kiện thu gom, xử lý chất thải, rác thải sinh hoạt để đảm bảo vệ sinh môi trường. Trường có hố xử lí rác tại chỗ, phân biệt các loại rác tái chế, rác thải để xử lí phù hợp theo quy định.
  3. Điểm mạnh:

Nhà trường có đủ khu nhà vệ sinh đáp ứng nhu cầu hàng ngày của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ.

Nhà trường có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường và sử dụng nguồn nước trong ăn uống và nước sinh hoạt hàng ngày cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh đảm bảo vệ sinh an toàn.

Trường có trang bị các thùng rác để phân loại rác tái chế và rác thải. Hàng năm trường có ký hợp đồng với các cơ sở đủ điều kiện thu gom, xử lý chất thải, rác thải sinh hoạt để đảm bảo vệ sinh môi trường.

  1. Điểm yếu:
    Nhà trường chưa có phòng vệ sinh phân biệt nam, nữ và không có phòng vệ sinh cho trẻ khuyết tật, nhà vệ sinh cho trẻ khó quan sát, cảnh quan chưa đảm bảo theo quy định do công trình xây dựng lâu năm 2013
  2. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Nhà trường tiếp tục tham mưu cấp trên để cải thiện các công trình phòng vệ sinh phân biệt nam, nữ và khu vực vệ sinh cho trẻ khuyết tật. Nhà trường cân đối kinh phí tiết kiệm để cải thiện phòng vệ sinh nam, nữ và phù  hợp.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 1

Kết luận về Tiêu chuẩn 3:

* Điểm mạnh:

Trường có diện tích đất sử dụng đảm bảo theo qui định điều lệ trường mầm non, các công trình được xây dựng kiên cố và bán kiên cố, đảm bảo cho các hoạt động của nhà trường trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Trường có khu vực sân chơi có đủ các thiết bị đồ chơi ngoài trời, đảm bảo an toàn, đa dạng về thể loại tạo điều kiện cho trẻ được vui chơi hằng ngày. Các phòng sinh hoạt chung được trang bị đầy đủ đồ dùng, đồ chơi và các thiết bị phục vụ cho nhu cầu học tập, vui chơi và ăn ngủ của trẻ, phòng học có đủ ánh sáng, được trang trí tranh ảnh phù hợp với lứa tuổi Mầm non.

* Điểm yếu

Sân chơi ở điểm khóm 1 chưa đảm bảo đủ diện tích cho trẻ vui chơi và hoạt động. Nhà trường chưa có phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật, phòng giáo dục thẩm mỹ, phòng ngoại ngữ phục vụ cho việc dạy. Sân trường có đủ đồ chơi theo quy định nhưng nhìn trên tổng thể số lượng đồ chơi ngoài trời còn ít so với nhu cầu phục vụ trẻ hoạt động. Các trang thiết bị của phòng y tế chưa đúng chuẩn. Các điểm trường chưa có nhà vệ sinh cho cán bộ, giáo viên, nhân viên sử dụng. Nhà trường chưa có phòng riêng cho hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, chưa có phòng bảo vệ, chưa có phòng dành cho nhân viên, các điểm trường chưa có khu vực để xe. Đồ dùng của giáo viên tự làm bằng nguyên vật liệu phế thải có niên hạn sử dụng ngắn, độ bền thấp, nhanh hỏng và mau xuống cấp. Các thiết bị của công trình vệ sinh bị xuống cấp, hư hỏng nhiều, hàng năm phải tu sửa thường xuyên.

* Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: Mức 1: 5/6; Mức 2: 1/6; Mức 3: 0/5

* Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: Mức 1: 1/6; Mức 2: 5/6, Mức 3: 5/5

Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội:

Mở đầu:

Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội là một trong những công tác trọng tâm trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường, ba môi trường này phối hợp tốt thì công tác chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường mới đạt được kết quả tốt. Nhà trường đã chủ động phối hợp với các đoàn thể, các tổ chức ở địa phương nhằm xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh để nâng cao chất lượng giáo dục trẻ ở trường.

Tiêu chí 1: Ban đại diện cha mẹ trẻ

Mức 1

  1. a) Được thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh;
  2. b) Có kế hoạch hoạt động theo năm học;
  3. c) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đúng tiến độ.

Mức 2

Phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục; hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ. 

Mức 3

Phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của điều lệ ban đại diện cha mẹ học sinh

  1. Mô tả hiện trạng:

1.1. Mức 1

  1. a) Đầu năm học 2019- 2020, nhà trường chỉ đạo giáo viên các nhóm lớp họp phụ huynh đầu năm để bầu Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp gồm 03 thành viên: 1 trưởng ban, 1 phó ban và 01 ủy viên. Sau đó Nhà trường tổ chức Đại hội cha mẹ học sinh toàn trường bầu ra Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường gồm 09 thành viên trong đó có 1 trưởng ban, 1 phó ban, 1 thư ký. Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp, của nhà trường hoạt động theo quy định tại điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh. Nhiệm vụ của Trưởng Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường là phối hợp với Hiệu trưởng tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục theo nội dung được thống nhất tại cuộc họp đầu năm. Nhiệm vụ của Phó trưởng Ban đại diện cha mẹ học sinh có nhiệm vụ giúp việc Trưởng ban, thay mặt Trưởng ban phụ trách một số công việc được phân công, chủ trì cuộc họp của Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường nếu được Trưởng ban ủy quyền; nhiệm vụ của các thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường có nhiệm vụ thực hiện các công việc do Ban đại diện cha mẹ học sinh trường phân công. [H4-4-01-01].
  2. b) Đầu năm học, Ban Đại diện cha mẹ học sinh có xây dựng kế hoạch hoạt động nhằm phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc giáo dục học sinh và hỗ trợ các mặt hoạt động để cùng nhà trường chăm lo cho học sinh của trường. [H4-4-01-02]
  3. c) Căn cứ vào kế hoạch hoạt động từ đầu năm học, Ban đại diện cha mẹ học sinh tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đúng theo tiến độ đề ra như: vận động trang thiết bị cho các lớp, quà trung thu cho học sinh nghèo, cận nghèo, quà khen thưởng cuối năm trẻ với số tiền là 870.000 đồng [H4-4-01-03].

1.2. Mức 2.

Ban đại diện cha mẹ học sinh phối hợp với nhà trường thông qua quy chế hoạt động của Ban đại diện trong việc thực hiện nhiệm vụ theo năm học và các hoạt động giáo dục mang lại kết quả như: huy động trẻ 5 tuổi đến trường đạt 100,6%; phối hợp tuyên truyền và hướng dẫn cha mẹ học sinh phòng chống trẻ suy dinh dưỡng, béo phì, tuyên truyền về cách phòng chống các loại bệnh như sốt xuất huyết, tay chân miệng và các loại tai nạn thường gặp cho trẻ, phổ biến tuyên truyền về chính sách miễn, giảm học phí, bảo hiểm tai nạn, hỗ trợ chế độ tiền ăn, chi phí học tập cho học sinh nghèo và cận nghèo, nhằm nâng cao trách nhiệm chăm sóc và giáo dục trẻ  trong các buổi họp, bản tin của trường; Qua sổ liên lạc hàng tháng về việc thực hiện chăm sóc giáo dục nhằm nâng cao trách nhiệm chăm sóc và giáo dục trẻ ở trường [H4-4-01-04]. Tuy nhiên, công tác vận động về thiết bị cơ sở vật chất và công tác xã hội hóa cho trường còn ít.

1.3. Mức 3.

Ban đại diện cha mẹ học sinh phối hợp tốt với nhà trường về việc tổ chức họp định kỳ 3 lần/năm theo quy định của điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh. Cùng nhà trường vận động những tấm lòng hảo tâm, các mạnh thường quân tham gia đóng góp quà Tết trung thu, làm một số đồ chơi ngoài trời và một số mô hình như: Vườn rau của bé, cải tạo khu vui chơi… H4-4-01-05]. Tuy nhiên, do mùa vụ và cuộc sống lao động mưu sinh vẫn còn một số cha mẹ trẻ thường hay vắng mặt trong các buổi họp trường. Vì vậy việc phổ biến và thống nhất các nội dung trong hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh còn gặp khó khăn.

  1. Điểm mạnh

Nhà trường có Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp, trường. Ban đại diện có xây dựng kế hoạch hoạt động và tổ chức đúng tiến độ. Công tác xã hội hóa thực hiện theo quy định. Có các biện pháp và hình thức tuyên truyền, hướng dẫn cha mẹ học sinh chăm sóc, giáo dục trẻ khi ở nhà; có sự trao đổi thông tin thường xuyên về tình hình học tập của trẻ giữa Nhà trường và gia đình.

  1. Điểm yếu

Còn một số cha mẹ trẻ thường hay vắng mặt trong các buổi họp, vì vậy việc phổ biến và thống nhất các nội dung trong hoạt động của Ban đại diện cha mẹ trẻ còn gặp khó khăn.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong năm học 2020-2021 và những năm tiếp theo, Hiệu trưởng lựa chọn thời gian thích hợp như cuối giờ chiều để họp. Đồng thời chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp tìm cách trao đổi với phụ huynh vắng mặt về nội dung cuộc họp, qua điện thoại hoặc trao đổi trực tiếp­ qua giờ đón trả trẻ.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 2: Công tác tham mưu với cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường.

Mức 1.

  1. a) Tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương để thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường.
  2. b) Tuyên trưyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục, về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường.
  3. c) Huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đúng quy định.

Mức 2

  1. a) Tham mưu với cấp đảng ủy, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện phương hướng, chiến luợc xây dựng và phát triển.
  2. b) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để tổ chức các hoạt động lễ hội, sự kiện theo kế hoạch, phù hợp với truyền thống của địa phương

Mức 3

Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương

  1. Mô tả hiện trạng
  2. 1. Mức 1
  3. a) Nhằm thực hiện tốt các kế hoạch giáo dục của nhà trường. Hàng năm, Hiệu trưởng chủ động tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về tổ chức công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, thực hiện tốt Đề án phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi giai đoạn 2016-202; duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục; tham mưu hỗ trợ các chế độ chính sách đối với trẻ nghèo, trẻ mồ côi, trẻ có hoàn cảnh khó khăn trong các cuộc họp Đảng ủy, họp báo, trao đổi trực tiếp [H4-4-02-01].
  4. b) Nhà trường có tổ chức tuyên truyền với cha mẹ trẻ về kế hoạch năm học, kế hoạch giáo dục về mục tiêu, nội dung, chính sách của Đảng, nhà nước, của ngành về những nội dung hỗ trợ học phí và tiền ăn trưa cho trẻ hộ nghèo và hộ cận nghèo, miễn học phí 100% cho trẻ hộ nghèo và 50% cho trẻ hộ cận nghèo, giảm 50% cho trẻ hộ nghèo tham gia đóng bảo hiểm tai nạn để cha mẹ trẻ nhận biết phối hợp với nhà trường trong việc chăm sóc giáo dục trẻ qua cuộc họp phụ huynh đầu năm, qua sổ liên lạc, qua giờ đón trả trẻ [H4-4-02-02].
  5. c) Nhà trường phối hợp Ban đại diện cha mẹ học sinh huy động nguồn xã hội hóa từ các mạnh thường quân hỗ trợ, năm 2019-2020 là 78.091.000đ trong đó hỗ trợ cơ sở vật chất: 20.500.000, cây xanh: 1.015.000, hỗ trợ 16 phần quà cho học sinh nghèo: 1.600.000. Tham gia đóng góp ngày công sữa chữa đồ chơi: 800.000, trang thiết bị: 46.976.000, quà tết trung thu cho trẻ: 7.200.000 [H4-4-02-03].Tuy nhiên công tác phối hợp với các tổ chức cá nhân đôi lúc chưa chặt chẽ, nên việc huy động các nguồn lực để tăng cường cơ sở vật chất còn hạn chế.
  6. 2. Mức 2
  7. a) Hằng năm nhà trường đều có kế hoạch tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển phù hợp với tình hình thực tiễn đơn vị giai đoạn 2016 – 2020 duy trì phổ cập trẻ mầm non, công nhận trường đạt kiểm định chất lượng Mức độ 3 và đạt chuẩn quốc gia Cấp độ 2 [H44-02-04]
  8. b) Nhà trường phối hợp với Đoàn thanh niên thị trấn, Công đoàn, Chi đoàn, cha mẹ trẻ tổ chức các sự kiện trong năm học theo truyền thống của địa phương như: vui tết trung thu, văn nghệ mừng tết Nguyên Đán [H4-4-0205]. Tuy nhiên công tác phối hợp với các đoàn thể trong việc thực hiện giáo dục truyền thống, lịch sử địa phương cho trẻ chưa đi vào chiều sâu.
  9. 3. Mức 3

Nhà trường tham mưu phối hợp với các đoàn thể địa phương giao lưu văn nghệ, sinh hoạt câu lạc bộ dưỡng sinh,… và mở cổng trường cho người dân xung quanh trường đưa con vào chơi với đồ chơi sẵn có của trường vào các ngày thứ bảy, chủ nhật hoặc sau giờ trả trẻ,… nhằm xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.  [H4-4-02-06].

  1. Điểm mạnh

Nhà trường có xây dựng kế hoạch phát triển chiến lược và tích cực tham mưu với cấp ủy đảng, chính quyền địa phương để tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, đạt kiểm định chất chất lượng giáo dục, đạt trường xanh- sạch -đẹp đúng tiến độ. Phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân tổ chức Tết trung thu, ngày hội đến trường của bé, vui xuân đón tết, tổng kết năm học và xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.

  1. Điểm yếu

Công tác phối hợp với các đoàn thể trong việc thực hiện giáo dục truyền thống, lịch sử địa phương cho trẻ chưa đi vào chiều sâu, chưa huy động hết nguồn lực từ bên ngoài địa phương để tăng cường cơ sở vật chất tăng thêm thiết bị dạy học cho trường.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2020-2021, Ban giáo hiệu sẽ duy trì công tác quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội, đẩy mạnh công tác xã hội hóa để tăng cường các trang thiết bị phục vụ cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Chỉ đạo các bộ phận trong nhà trường làm tốt hơn nữa trong công tác phối hợp với các ban ngành đoàn thể địa phương việc giáo dục truyền thống, lịch sử địa phương cho trẻ.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Kết luận về Tiêu chuẩn 4:

* Điểm mạnh

Ban đại diện cha mẹ trẻ được thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh. Thực hiện tốt công tác phối hợp với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ trẻ. Nhà trường luôn làm tốt công tác tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền để thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường. Tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành Giáo dục; về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của đơn vị.

* Điểm yếu

Cha mẹ trẻ có phối hợp với nhà trường trong công tác tuyên truyền giáo dục nhưng công tác vận động về thiết bị cơ sở vật chất và công tác xã hội hóa cho trường chưa đạt kết quả cao. Còn một số cha mẹ trẻ thường hay vắng mặt trong các buổi họp. Vì vậy việc phổ biến và thống nhất các nội dung trong hoạt động của Ban đại diện cha mẹ trẻ còn gặp khó khăn. Công tác phối hợp với các đoàn thể trong việc thực hiện giáo dục truyền thống, lịch sử địa phương cho trẻ chưa đi vào chiều sâu, chưa huy động hết nguồn lực từ bên ngoài địa phương để tăng cường cơ sở vật chất tăng thêm thiết bị dạy học cho trường.

* Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: Mức 1: 2/2; Mức 2: 2/2; Mức 3: 0/2

* Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: Mức 1: 0/2; Mức 2: 0/2, Mức 3: 2/2

Tiêu chuẩn 5: Hoạt động và kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ

Mở đầu:

Nhà trường luôn xác định hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Từ đó xây dựng các kế hoạch định hướng nhiệm vụ trọng tâm tập trung các điều kiện nhân lực, và cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng hiệu quả tốt nhất. Luôn đảm bảo 100% số trẻ đến trường được an toàn về thể chất, tinh thần, được phát triển bình thường khỏe mạnh theo độ tuổi. Kết quả chăm sóc giáo dục trẻ được giáo viên phụ trách các nhóm, lớp đánh giá đảm bảo nghiêm túc, khách quan, chính xác và công bằng.

Tiêu chí 1: Thực hiện Chương trình giáo dục mầm non

Mức 1

  1. a) Tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo kế hoạch;
  2. b) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành phù hợp quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục, với điều kiện nhà trường;
  3. c) Định kỳ rà soát, đánh giá việc thực hiện Chương trình giáo dục mầm non và có điều chỉnh kịp thời, phù hợp.

Mức 2

  1. a) Tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non đảm bảo chất lượng;
  2. b) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, phù hợp với văn hóa địa phương, đáp ứng khả năng và nhu cầu của trẻ.

Mức 3

  1. a) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trên cơ sở tham khảo chương trình giáo dục của các nước trong khu vực và thế giới đúng quy định, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn của trường, địa phương;
  2. b) Hằng năm, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục của nhà trường, từ đó điều chỉnh, cải tiến nội dung, phương pháp giáo dục để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
  3. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Nhà trường tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của GDĐT sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2019 của Bộ trưởng Bộ GDĐT [H5-5-01-01]; Công văn số số 858/HD-PGDĐT ngày 12 tháng 9 năm 2019 của Phòng GDĐT huyện Tam Nông về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2019 –2020 [H5-5-01-02]; Trên cơ sở văn bản chỉ đạo nhà trường đã xây dựng kế hoạch số 138/KH- MGAD ngày 16 tháng 9 năm 2019 của trường Mẫu giáo Ánh Dương về việc triển khai thực hiện Chương trình giáo dục mầm non năm học 2019 – 2020, chỉ đạo giáo viên thực hiện theo kế hoạch đã đề ra [H5-5-01-03].
  2. b) Nhà trường cụ thể hóa Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành phù hợp quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục, Phòng GDĐT, nhà trường, các tổ trưởng chuyên môn và giáo viên ở tổ cùng xây dựng kế hoạch giáo dục năm học của nhà trường, đồng thời triển khai đến giáo viên thực hiện phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương và điều kiện nhà trường [H5-5-01-04].
  3. c) Các kế hoạch được xây dựng chi tiết cụ thể, nêu được những thuận lợi, khó khăn và biện pháp khắc phục rõ ràng. Nhà trường xem xét, phê duyệt kế hoạch giáo dục năm học của tổ, cá nhân giáo viên. Mỗi tháng đều có sinh hoạt tổ chuyên môn đình kỳ 2 tuần tổ chức 1 lần nhằm đánh giá, rà soát và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp sự kiện trong năm, điều kiện ở mỗi nhóm lớp, từng độ tuổi cũng như phù hợp với khả năng của trẻ [H5-5-01-05].

1.2. Mức 2

  1. a) Chương trình giáo dục mầm non đã tổ chức thực hiện phù hợp với từng lứa tuổi của trẻ, phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương và điều kiện của nhà trường đem lại sự phát triển toàn diện cho trẻ. Tất cả trẻ đạt được các lĩnh vực phát triển theo mục tiêu giáo dục đề ra [H5-5-01-06].
  2. b) Từ Chương trình giáo dục mầm non của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, nhà trường triển khai, xây dựng kế hoạch giáo dục cho từng nhóm, lớp có đưa các yếu tố địa phương cũng như điều kiện nhà trường vào kế hoạch như: Các địa điểm du lịch, danh lam thắng cảnh ở địa phương: ở chủ đề Quê hương – Đất nước, nhánh Quê Hương : Khu du lịch Tràm Chim quê em, nhằm giúp trẻ hiểu rõ hơn cuộc sống thực tế địa điểm du lịch. Tổ chức cho trẻ tham quan trường Tiểu học Tràm Chim 1,2 khi vào chủ đề trường tiểu học [H5-5-01-07]. Ngoài ra, khi xây dựng kế hoạch giảng dạy hàng ngày đều dựa trên khả năng của trẻ, tình hình thực tế ở trường, điều kiện cơ sở vật chất ở trường lớp thể hiện thông qua các buổi tổ chức chuyên đề, thao giảng, dự giờ [H5-5-01-08]. Tuy nhiên, việc thực hiện tham quan dã ngoại chỉ tổ chức được cho trẻ lớp lá  tham quan trường tiểu học,… Khối dưới 4 tuổi trẻ còn nhỏ chỉ được quan sát trên tranh ảnh, video.

1.3. Mức 3

  1. a) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trên cơ sở tham khảo chương trình giáo dục của các nước trong khu vực và thế giới đúng quy định, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn của trường, địa phương như thường xuyên cho giáo viên đi học tập kinh nghiệm của các đơn vị trường trong huyện và ngoài huyện khuyến khích giáo viên truy cập các trang mạng điện tử để trao dồi kiến thức về chương trình giáo dục mầm non đem về áp dụng trong việc giảng dạy của trường .[H5.05.01.01]
  2. b) Hằng năm nhà trường có thực hiện việc tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục của nhà trường thực hiện việc đánh giá dựa trên các điều kiện khách quan, công tâm thông qua các hội thi, các lần dự giờ tiết tốt, thao giảng, hội giảng sau các buổi ấy thì nhà trường tiến hành rút kinh nghiệm qua việc rút kinh nghiệm ấy giúp cho giáo viên có hướng điều chỉnh, cải tiến nội dung, phương pháp giáo dục để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. Nhà trường có phối hợp nhiều phương pháp, hình thức đánh giá; Chú trọng đánh giá sự tiến bộ của từng trẻ, trên cơ sở đó giúp giáo viên điều chỉnh kế hoạch giáo dục, tổ chức các hoạt động giáo dục tiếp theo cho phù hợp với hoạt động thực tế và với trẻ; Coi trọng đánh giá trẻ thường xuyên qua quan sát hoạt động hàng ngày.[H5.05.01.03]
  3. Điểm mạnh

Nhà trường đã tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non phù hợp quy định về chuyên môn; văn hóa địa phương; đáp ứng khả năng, nhu cầu của trẻ và phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. Tạo được môi trường giáo dục thân thiện, phù hợp với chủ đề giáo dục. Có đồ dùng đồ chơi phong phú hấp dẫn, có khu vui chơi ngoài trời, có khu khám phá trải nghiệm với các nguyên vật liệu đa dạng hấp dẫn cho trẻ hoạt động vui chơi. Thực sự quan tâm đến việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Tích cực bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, dự giờ theo các tổ khối để nâng cao chất lượng thực hiện chương trình.

  1. Điểm yếu:

Việc xác định thời gian thực hiện các kế hoạch đôi lúc chưa thực hiện đúng theo kế hoạch đã đề ra. Nguyên nhân là do thời gian thực hiện kế hoạch trùng với một hoạt động khác của nhà trường diễn ra cùng lúc.

Giáo viên còn lúng túng trong việc đưa và lựa chọn những nội dung mới áp dụng vào các hoạt động của cô và trẻ. Nguyên nhân là do các giao viên chưa nắm kỹ chương trình giáo dục mầm non là theo hướng mở, các giáo viên ngại phải đổi mới, chưa tự tin mạnh dạn phát huy những cái mới.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Trường thường xuyên xem và điều chỉnh thời gian của các kế hoạch cho phù hợp để đảm bảo các hoạt động điều được thực hiện đồng bộ.

Hiệu trưởng chỉ đạo cho bộ phận chuyên môn tham khảo chương trình giáo dục của các nước trong khu vực xây dựng kế hoạch thực hiện  áp dụng theo phương pháp Montessori phù hợp chương trình giáo dục mầm non trong nhà trường.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 2: Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ

Mức 1

  1. a) Thực hiện linh hoạt các phương pháp, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp với trẻ mầm non và điều kiện nhà trường;
  2. b) Tổ chức môi trường giáo dục theo hướng tạo điều kiện cho trẻ được vui chơi, trải nghiệm;
  3. c) Tổ chức các hoạt động giáo dục bằng nhiều hình thức đa dạng phù hợp với độ tuổi của trẻ và điều kiện thực tế.

Mức 2

Tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, khám phá môi trường xung quanh phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ và điều kiện thực tế.

Mức 3

Tổ chức môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ, kích thích hứng thú, tạo cơ hội cho trẻ tham gia hoạt động vui chơi, trải nghiệm theo phương châm “chơi mà học, học bằng chơi”.

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ được thực hiện với nhiều phương pháp khác nhau như: Trò chuyện, khám phá, nêu gương, đàm thoại, bài tập thực hành, bài tập trải nghiệm, trò chơi động – tĩnh, thực hành, quan sát,… các phương pháp được sử dụng linh hoạt, phù hợp mục tiêu và nội dung giáo dục ở từng lĩnh vực, từng hoạt động, phù hợp với đặc điểm tâm lý của từng lứa tuổi trẻ cũng như điều kiện thực tế ở địa phương, điều kiện của nhà trường, môi trường lớp học [H5-5-02-01].
  2. b) Môi trường giáo dục được thực hiện theo hướng mở, môi trường bên ngoài lớp học có sân chơi rộng, khu phát triển thể chất, khu trải nghiệm, vườn rau của bé, và các khóm hoa trong khuôn viên trường tạo điều kiện cho trẻ được vui chơi trải nghiệm, khám phá, học tập thông qua các hoạt động giáo dục của nhà trường. Môi trường trong lớp học được trang trí sinh động tạo được môi trường học tập tích cực, thiết kế trải đều các góc, đồ dùng đồ chơi bố trí theo hướng mở gồm các mảng tháo lắp ráp, dễ sử dụng, dễ dọn dẹp và theo ý thích của trẻ [H5-5-02-02].
  3. c) Nhà trường luôn chú trọng tổ chức các hoạt động giáo dục bằng nhiều hình thức đa dạng phù hợp với độ tuổi, tận dụng môi trường giáo dục sẵn có để dạy trẻ, chú trọng việc cho trẻ được thực hành, trải nghiệm. Tổ chức cho trẻ tham gia hoạt động giáo dục trong và ngoài lớp, khám phá môi trường xung quanh thông qua thực hành, trải nghiệm theo nhu cầu, khả năng của trẻ theo phương châm “chơi mà học, học bằng chơi” như: Hoạt động học trong và ngoài lớp, hoạt động góc, hoạt động ngoài trời, hoạt động trải nghiệm chăm sóc vườn rau chăm sóc hoa, khám phá, trò chơi vận động ngoài lớp học, trò chơi dân gian,…Tuy nhiên, sân chơi ngoài trời còn phụ thuộc vào thời tiết nên bị động về thời gian cho trẻ chơi ngoài trời vào những ngày mưa [H5-5-02-03].

1.2. Mức 2

Thực hiện chương trình giáo dục mầm non và bồi dưỡng thường xuyên năm học 2019-2020 nhà trường đã tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, khám phá môi trường xung quanh phù hợp với nhu cầu hứng thú của trẻ và điều kiện thực tế như: Khám phá với màu nước, thực hành lắp ghép các hình tạo thành các loại phương tiện giao thông đơn giản, tìm hiểu về nghề bác sĩ… nhằm giúp trẻ thỏa mãn nhu cầu vui chơi và phát triển trí tuệ cho trẻ  [H5-5-02-04].

1.3. Mức 3

Nhà trường đã triển khai thực hiện xây dựng môi trường trong và ngoài lớp học theo tiêu chí giáo dục lấy trẻ làm trung tâm để trẻ được học, cho trẻ trải nghiệm, thực hành. Trong lớp học được giáo viên bố trí những góc chơi của trẻ với những màu sắc sinh động, cách sắp xếp phù hợp, gần gũi, quen thuộc với cuộc sống thực tế hàng ngày của trẻ. Các góc được trưng bày hấp dẫn, đồ dùng đồ chơi phong phú, đa dạng và được bổ sung khi cần; sắp xếp hợp lý và thuận tiện; mang tính mở. Bên ngoài lớp học nhà trường tận dụng trên hành lang lớp học, để vẽ số, chữ cái, hình dạng, kích thước, màu sắc khác nhau …để trẻ vui chơi trải nghiệm. Ngoài sân trường được bố trí các khu vực cho trẻ hoạt động vui chơi, trải nghiệm như: Khu vui chơi vận động ngoài trời (phát triển thể chất), khu khám phá trải nghiệm, vườn rau, bồn hoa…[H5-5-02-05]. Tuy nhiên việc tạo môi trường cho trẻ trải nghiệm kỹ năng sống còn hạn chế, trong quá trình tổ chức các hoạt động trải nghiệm chưa đa dạng, phong phú.

  1. Điểm mạnh

Nhà trường luôn quan tâm sâu sắc đến công tác chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ tạo ra các khu vực vui chơi trải nghiệm cho trẻ tổ chức linh hoạt phù hợp giúp trẻ chủ động tích cực, thỏa mản nhu cầu vui chơi theo phương châm “học mà chơi, chơi bằng học”. Luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để khuyến khích giáo viên tổ chức đa dạng các hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ. Luôn tạo điều kiện để giáo viên tham gia các lớp tập huấn, thao giảng, hội giảng nhằm định hướng và nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.

  1. Điểm yếu

Tuy nhiên việc tạo môi trường cho trẻ trải nghiệm kỹ năng sống còn hạn chế, trong quá trình tổ chức các hoạt động trải nghiệm chưa đa dạng, phong phú.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2020-2021, nhà trường tập trung lên kế hoạch bổ sung thêm các góc trên sân trường, nhằm tạo thêm môi trường trải nghiệm đa dạng cho trẻ, qua đó khuyến khích giáo viên làm thêm đồ dùng, đồ chơi đa dạng để cho trẻ hoạt động.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 3: Kết quả nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ

Mức 1

  1. a) Nhà trường phối hợp với cơ sở y tế địa phương tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ;
  2. b) 100% trẻ được kiểm tra sức khỏe, đo chiều cao, cân nặng, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định;
  3. c) Ít nhất 80% trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, tình trạng dinh dưỡng của trẻ cải thiện so với đầu năm học.

Mức 2

  1. a) Nhà trường tổ chức tư vấn cho cha mẹ trẻ hoặc người giám hộ về các vấn đề liên quan đến sức khỏe, phát triển thể chất và tinh thần của trẻ;
  2. b) Chế độ dinh dưỡng của trẻ tại trường được đảm bảo cân đối, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, đảm bảo theo quy định;
  3. c) 100% trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, tình trạng dinh dưỡng của trẻ cải thiện so với đầu năm học.

Mức 3

Có ít nhất 95% trẻ khỏe mạnh, chiều cao, cân nặng phát triển bình thường.

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Năm học 2019- 2020 nhà trường kết hợp với trạm y tế xã tổ chức các hoạt động tuyên truyền phòng chống các bệnh theo mùa; hợp đồng với Trung tâm y tế thị xã tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho 100% trẻ đang theo học tại trường [H55-03-01].
  2. b) Năm học 2019- 2020 có 227/227 trẻ đạt tỷ lệ 100% trẻ được kiểm tra sức khỏe, đo chiều cao, cân nặng, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định. Hằng quý trẻ được cân – đo và chấm biểu đồ tăng trưởng theo dõi tình hình sức khỏe [H5-5-03- 02].
  3. c) Đầu năm học 2019- 2020, nhà trường có trẻ bị suy dinh dưỡng gầy còm 2/220 tỷ lệ 90 %, trẻ thừa cân, béo phì 17/ tỷ lệ 7.72 %. Trường đã chỉ đạo cho bộ phận chăm sóc nuôi dưỡng trẻ xây dựng kế hoạch can thiệp sớm cho 100% trẻ bị suy dinh dưỡng: tăng cường chất béo, chất bột đường cho trẻ, trao đổi cùng phụ huynh bổ sung thêm dinh dưỡng cho trẻ khi trẻ ở nhà và xây dựng kế hoạch can thiệp bằng các biện pháp phù hợp cho 100% trẻ thừa cân, béo phì và giáo viên các nhóm lớp chú ý chăm sóc trẻ ăn hết suất, kết hợp các hoạt động thể chất cho trẻ để giúp trẻ có cơ thể khỏe mạnh, chú ý giờ ngủ giúp trẻ ngủ ngon giấc, cải thiện tình trạng sức khỏe của trẻ, không còn trẻ bị suy dinh dưỡng, giảm tỷ lệ thừa cân béo phì còn 3/227 tỷ lệ 1.32% và [H5-5-03-03]

1.2. Mức 2

  1. a) Nhà trường có tổ chức tuyên truyền, tư vấn cho cha mẹ trẻ các kiến thức về cách chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, đặc biệt là những trẻ có nguy cơ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì. Nhà trường thông qua các hình thức: tuyên truyền trực tiếp, thông qua bản tin, góc tuyên truyền, tranh ảnh về cách chăm sóc, giáo dục trẻ, tăng cường dinh dưỡng cho trẻ suy dinh dưỡng, chế độ ăn uống hợp lý cho trẻ thừa cân, béo phì [H5-5-03-04].
  2. b) Nhà trường luôn thực hiện chế độ ăn uống hợp lý, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết, cân đối cho sự phát triển của trẻ. Chế độ dinh dưỡng của trẻ được tính trên phần mềm công nghệ cao để cân đối dinh dưỡng ở 4 nhóm chất, dưỡng chất cung cấp một ngày cho trẻ theo đúng quy định đảm bảo cho 100% trẻ suy dinh dưỡng thừa cân, béo phì được can thiệp và cải thiện tình trạng dinh dưỡng hiệu quả [H5-5-03-05].
  3. c) Nội hàm này mô tả tại Chỉ báo c Mức 1

1.3. Mức 3

Tại thời điểm quý III năm học 2019-2020 trẻ cân nặng bình thường 224/227 tỷ lệ 98.67% (còn 3 trẻ thừa cân) [H5-5-03-06].

  1. Điểm mạnh

Trong năm học nhà trường đã thực hiện xây dựng đầy đủ các kế hoạch phối hợp với Trung tâm y tế thị xã về công tác tổ chức kiểm tra sức khỏe cho trẻ trong nhà trường và kết hợp với trạm y tế thị trấn tuyên truyền công tác nuôi dưỡng chăm sóc trẻ và phòng chống các bệnh thường gặp theo mùa. Xây dựng kế hoạch phục hồi suy dinh dưỡng, cũng như kế hoạch phòng chống thừa cân béo phì, trẻ thừa cân béo phì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, tình trạng dinh dưỡng của trẻ được cải thiện so với đầu năm học và trong năm học có 100% trẻ được kiểm tra sức khỏe theo quy định 2 lần/năm. Nhà trường và các lớp đã làm tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh về công tác chăm sóc, giáo dục trẻ góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại trường.

  1. Điểm yếu

Sự phối hợp của một vài phụ huynh với nhà trường chưa thường xuyên trong công tác nuôi dưỡng trẻ tại gia đình khẩu phần ăn chưa đảm bảo dinh dưỡng, nên còn một vài trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, không còn trẻ bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, gầy còm.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo giáo viên phụ trách lớp tăng cường công tác tuyên truyền đến cha mẹ trẻ trong công tác nuôi dưỡng trẻ tại gia đình, tổ chức thường xuyên các buổi tuyên truyền về dinh dưỡng và công tác chăm sóc đến với cha mẹ trẻ và giáo viên thường xuyên trao đổi với cha mẹ trẻ có trẻ bị suy dinh dưỡng thể nhẹ  để kịp thời nắm bắt, tư vấn phụ huynh thay đổi bổ sung khẩu phần ăn cho trẻ.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 3

Tiêu chí 4: Kết quả giáo dục

Mức 1

  1. a) Tỷ lệ chuyên cần đạt ít nhất 90% đối với trẻ 5 tuổi, 85% đối với trẻ dưới 5 tuổi; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 85% đối với trẻ 5 tuổi, 80% đối với trẻ dưới 5 tuổi;
  2. b) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 85%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 80%;
  3. c) Trẻ khuyết tật học hòa nhập, trẻ có hoàn cảnh khó khăn được nhà trường quan tâm giáo dục theo kế hoạch giáo dục cá nhân.

Mức 2

  1. a) Tỷ lệ chuyên cần đạt ít nhất 95% đối với trẻ 5 tuổi, 90% đối với trẻ dưới 5 tuổi; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 90% đối với trẻ 5 tuổi, 85% đối với trẻ dưới 5 tuổi;
  2. b) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 95%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 90%;
  3. c) Trẻ khuyết tật học hòa nhập (nếu có) được đánh giá có tiến bộ đạt ít nhất 80%.

Mức 3

  1. a) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 97%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 95%;
  2. b) Trẻ khuyết tật học hòa nhập (nếu có) được đánh giá có tiến bộ đạt ít nhất 85%.
  3. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Nhà trường luôn thực hiện tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng,giáo dục trẻ, môi trường học tập tốt tạo được niềm tin cho cha mẹ trẻ nên tỷ lệ chuyên cần của trẻ đạt kết quả như sau trong đó: Tỷ lệ trẻ 5 tuổi đạt chuyên cần là 90/90 trẻ đạt 100%. Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi đạt chuyên cần là 120/137 trẻ đạt 59% [H5-5-04-01].
  2. b) Thực hiện chương trình giáo dục mầm non theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo phù hợp khả năng nhu cầu của trẻ và điều kiện thực tế của địa phương, đến cuối năm 2019-2020 tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non 107/107 tỷ lệ 100% [H5-5-04-02].
  3. c) Nhà trường không có trẻ khuyết tật.

1.2. Mức 2

  1. a) Nội hàm này mô tả tại Chỉ báo a Mức 1
  2. b) Nội hàm này mô tả tại Chỉ báo b Mức 1
  3. c) Nội hàm này mô tả tại Chỉ báo c Mức 1

1.3. Mức 3

  1. a) Nội hàm này mô tả tại Chỉ báo b Mức 1
  2. b) Nội hàm này mô tả tại Chỉ báo c Mức 1
  3. Điểm mạnh

Nhà trường đã thực hiện tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Được cha mẹ trẻ tin tưởng nên chủ động cho trẻ đến trường thường xuyên hơn, từ đó giáo dục luôn đạt tỉ lệ cao về chuyên cần và hoàn thành chương trình đạt 100%. Nhà trường luôn dành sự quan tâm đặc biệt tới những trẻ có hoàn cảnh khó khăn thực hiện tốt các nguồn vận động, cũng như sử dụng hiệu quả trong việc khuyến khích trẻ em đến trường.

  1. Điểm yếu

Đối với trẻ dưới 5 tuổi còn 13/137 trẻ chiếm tỷ lệ 9,5% chưa đạt chuyên cần trong năm học 2019-2020.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Đầu năm học 2020- 2021 nhà trường xây dựng kế hoạch tuyên truyền vận động cha mẹ trẻ đưa trẻ đến trường ngay vào đầu năm học đạt tỉ lệ huy động, giáo viên các lớp cần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ tạo niềm tin với cha mẹ trẻ để cho trẻ được tham gia đầy đủ Chương trình giáo dục mầm non đạt tỷ lệ chuyên cần cao.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 3.

Kết luận về Tiêu chuẩn 5:

* Điểm mạnh

Nhà trường đã xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình giáo dục mầm non phù hợp quy định về chuyên môn của Phòng GDĐT và điều kiện nhà trường; luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Tích cực bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, dự giờ theo các tổ khối để nâng cao chất lượng thực hiện chương trình xây dựng. Môi trường giáo dục thân thiện, phù hợp với nhu cầu phát triển của trẻ. Có đồ dùng đồ chơi phong phú, nguyên vật liệu đa dạng hấp dẫn trẻ hoạt động. Trong năm học nhà trường đã thực hiện xây dựng đầy đủ các kế hoạch phối hợp với Trung tâm y tế thị xã về công tác tổ chức kiểm tra sức khỏe cho trẻ trong nhà trường và kết hợp với trạm y tế xã tuyên truyền công tác nuôi dưỡng chăm sóc trẻ tại gia đình. Trong năm học có 100% trẻ được kiểm tra sức khỏe theo quy định. Nhà trường đã thực hiện tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Được cha mẹ trẻ tin tưởng nên chủ động cho trẻ đến trường thường xuyên hơn, từ đó giáo dục luôn đạt tỉ lệ cao về chuyên cần và hoàn thành chương trình đạt 100%.

* Điểm yếu

Giáo viên còn lúng túng trong việc đưa và lựa chọn những nội dung mới áp dụng vào các hoạt động của cô và trẻ. Giáo viên chưa có kế hoạch điều chỉnh, cải tiến nội dung, phương pháp giáo dục để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ theo chỉ tiêu đề ra trong nhiệm vụ năm học.

* Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: Mức 1: 4/4; Mức 2: 4/4; Mức 3: 4/4

* Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: Mức 1: 0/4; Mức 2: 0/4, Mức 3: 0/4

  1. KẾT LUẬN CHUNG

Trường mẫu giáo Ánh Dương có cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường chặt chẽ, hợp lý, phát huy được nguồn lực cũng như sức mạnh đảm bảo cho việc điều hành tổ chức các hoạt  động trong nhà trường đạt hiệu quả cao. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường an tâm trong công tác, có tinh thần học tập nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, có ý thức trách nhiệm để hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi đáp ứng cho nhu cầu tổ chức các hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ ngày một nâng cao chất lượng, luôn đảm bảo nhu cầu làm việc ở các bộ phận. Nhà trường  tiếp tục phối hợp tốt với cha mẹ trẻ hỗ trợ nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, chủ động tham mưu với cấp lãnh đạo, các ban ngành đoàn thể góp phần cùng nhà trường xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ngày một nâng  cao. Căn cứ vào những điểm mạnh theo Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục, trường mẫu giáo Ánh Dương tự đánh giá đạt 23/25 tiêu chí mức 1 đạt tỷ lệ 92%.

Đối chiếu với Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT, ngày 22/8/2018 của Bộ GDĐT Quy định về kiểm định chất lượng và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non . Nhà trường tự đánh giá với kết quả như sau:

  • Số lượng và tỷ lệ phần trăm (%) các tiêu chí đạt và không đạt:
  Không đạt Đạt
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Mức 1 2 8 23/25 92
Mức 2 3 12 22/25 88
Mức 3 0 68.42 6/19 31.57
Mức 4 6 100 0 0

 

– Mức đánh giá của nhà trường: Mức 1

– Nhà trường đề nghị đạt KĐCLGD Cấp độ 1

– Nhà trường đề nghị đạt CQG Mức độ 1

 

         Tràm Chim, ngày 30 tháng 06 năm 2020

       HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

                                                                         Võ Thị Kim Hường