KẾ HOẠCH Huy động trẻ nhà trẻ, mẫu giáo trong địa bàn đến trường, lớp mầm non năm học 2019-2020

  1. Thực trạng
  2. Tình hình huy động trẻ trong độ tuổi mầm non thuộc địa bàn đến trường năm học 2018-2019.

 Tổng số trẻ trên địa bàn TT Tràm Chim: 410/185 ( Trẻ  trường MG Ánh Dương quản lý huy động Khóm 1,3,5)

+ Trường Công lập: Gồm 9 lớp với tổng số trẻ: 240/108 nữ.

+ Các lớp tư thục: Gồm 5 lớp (02 nhóm trẻ và 3 lớp MG) với tổng số trẻ: 104/39 nữ.

1.1. Nhà trẻ (0 đến dưới 36 tháng)

– Trẻ trên địa bàn quản lý (khóm 1,3,5 TTTC): 107/45 nữ.

          – Tình hình huy động trẻ đến trường, nhóm

+ Nhà trẻ: 36 trẻ, tỷ lệ: 33,6% giảm 1,26 % so với năm học 2017 – 2018 (Theo PCCM). Huy động trẻ nhà trẻ theo PCGD được 53 trẻ, tỉ lệ: 49.53% vượt chỉ tiêu trên giao ( 41,69%)

– Số lượng :  Công lập: 20 trẻ/ 1 nhóm trẻ. NTTT: 16 trẻ/ 2 nhóm.

– Thuận lợi: Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương, sự hỗ trợ của các ban ngành đoàn thể có liên quan trong công tác huy động trẻ nhà trẻ đến trường.

– Khó khăn: Trường không được giao biên chế ngay từ đầu năm học, do thiếu giáo viên. Nên công tác huy động, thu nhận trẻ, nhà trẻ ra lớp đầu năm học gặp rất nhiều khó khăn. Chỉ có 01 GV/ lớp nên phụ huynh không an tâm gửi trẻ.

1.2. Mẫu giáo (3 đến 5 tuổi)

– Trẻ trên địa bàn quản lý (khóm 1,3,5 TTTC): 303/140 nữ. Trong đó trẻ 5 tuổi trên địa bàn : 132/62 nữ.

– Tình hình huy động trẻ đến trường, nhóm

+ Trẻ từ 3-5 tuổi: 326 trẻ. Tỷ lệ: 106% (Trong đó có 61 trẻ từ nơi khác đến học trái tuyến). Công lập: 238/108 nữ, MGTT: 88/30 nữ.

+ Trẻ 5 tuổi: 167/132 trẻ. Tỷ lệ: 100% (Trong đó có 47 trẻ từ nơi khác đến học trái tuyến). Trẻ trên địa bàn đến học xã khác: 02 trẻ. Công lập: 127/54 nữ, MGTT: 38/13 nữ.

– Số lượng: 29,81 trẻ/ 1 lớp. ( Số lượng 27.8 trẻ/lớp đối với trẻ 5 tuổi)

– Thuận lợi: Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương, sự hỗ trợ của các ban ngành đoàn thể có liên quan trong công tác huy động trẻ nhà trẻ đến trường.

–  Khó khăn: Trường không được giao biên chế ngay từ đầu năm học, do trường thiếu giáo viên. Nên công tác huy động, thu nhận trẻ mẫu giáo ra lớp đầu năm học gặp rất nhiều khó khăn.

  1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường, lớp mầm non

– Nhà trường quản lý 4 điểm phân điều 4 khóm: khóm 01, khóm 3, khóm 4, khóm 5.

– Nhà trường có 10 phòng học; trong đó 01 nhóm trẻ, 08 lớp mẫu giáo.

– Nhà trường có 0,4 bộ thiết bị mầm non phục vụ cho nhóm tuổi nhà trẻ, 0,6 bộ thiết bị dành cho trẻ 3 tuổi và 4 tuổi; 4,6 bộ thiết bị dành cho trẻ 5 tuổi.

Nhà trường có 01 bộ đồ chơi, thiết bị ngoài trời, và 01 bộ đồ dùng nhà bếp. Trường tận dụng văn phòng làm phòng cho trẻ chơi kidsmart, chưa có các phòng chức năng đúng theo qui định

– Cơ sở vật chất trong nhà trường đáp ứng tốt cho công tác huy động trẻ độ tuổi mầm non đến trường, tăng tỉ lệ trẻ ăn bán trú tại đơn vị.

  1. Tình hình cán bộ, giáo viên

Trong năm học 2018 – 2019 trường có 16/15 nữ CB-GV-CNV, trong đó:

+ Cán bộ quản lí: 02 (ĐHSP: 02). Thiếu 01 Phó hiệu trưởng

+ Giáo viên: 11. Biên chế giao là 14 thiếu 03 vì nhà trường chưa tìm được giáo viên để hợp đồng.

+ Nhân viên: 03(01 kế toán, 01 Y tế học đường, 01 NV bảo vệ).

  1. Đánh giá chung

4.1. Ưu điểm

– Trường Mẫu giáo Ánh Dương thuộc địa bàn của thị trấn, các lớp mẫu giáo được phân bố đều các khóm, lớp học được cải tạo khang trang, rộng thoáng nên thuận tiện cho việc huy động trẻ ra lớp đạt chỉ tiêu trên giao.

– Giao thông đi lại dễ dàng, thuận tiện cho việc đưa rước trẻ, các cháu theo học tại trường được  nhà trường thực hiện phổ cập 2 buổi/ ngày theo chuyên đề “ Lấy trẻ là trung tâm”.

– Được sự quan tâm hỗ trợ, sự chỉ đạo thật sâu sát của các cấp lãnh đạo Đảng – Chính quyền địa phương, Lãnh đạo Phòng Giáo Dục,  cán bộ phụ trách chuyên môn mầm non. Đặc biệt hơn là sự phối hợp nhiệt tình từ PHHS, sự phối hợp nhịp nhàng của các đoàn thể trong nhà trường.

4.2. Những hạn chế, yếu kém

– Thiết bị đồ dùng đồ chơi cho các nhóm lớp nhà trẻ, mẫu giáo bé và mẫu giáo nhỡ chưa đầy đủ theo Thông tư 02.

– Tỉ lệ trẻ đóng học phí chưa cao.

– Các lớp ở điểm phụ khóm tuy có sân chơi nhưng diện tích hẹp nên việc tổ chức các  hoạt động vui chơi ngoài trời còn nhiều hạn chế.

4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém

– Đa số phụ huynh là dân lao động nghèo nên việc đóng các khoản thu của trẻ trong năm còn hạn chế (khóm 4, khóm 5).

– Diện tích ở khóm 1 còn hạn chế

– Trường không được giao biên chế giáo viên ngay từ đầu năm học. Nên ảnh hưởng không ít đến công tác huy động trẻ đầu năm học.

4.4. Những biện pháp đã thực hiện

– Xây dựng kế hoạch cải tạo, sửa chữa cơ sở vật chất, trang trí khuôn viên thu hút trẻ đến trường.

– Tham mưu các cấp có thẩm quyền hỗ trợ trong việc cải tạo, sửa chữa, bổ sung trang thiết bị cho các lớp.

– Tăng cường công tác vận động, duy trì sỉ số học sinh đạt chỉ tiêu của ngành đề ra.

– Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, tuyên truyền vận động các ban ngành đoàn thể, hội PHHS nhà trường, các mạnh thường quân đóng góp hỗ trợ cho các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ.

– Tăng cường công tác quản lý, sử dụng, bảo quản hiệu quả các trang thiết bị của nhà trường.

– Phổ biến quán triệt văn bản chỉ đạo của các cấp kịp thời đến hội đồng sư phạm nhà trường.

– Thực hiện kịp thời các chế độ chính sách cho trẻ cũng như của CB-GV-NV trong đơn vị.

– Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong nhà trường về trình độ chuyên môn và ứng dụng tin học trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.

– Thực hiện lồng ghép các hình thức và phương tiện truyền thông khác nhau để phổ biến các nội dung của Đề án PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi, tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các bậc cha mẹ và toàn xã hội tham gia PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi.

  1. Kế hoạch năm học 2019-2020
  2. Tăng tỉ lệ huy động trẻ địa bàn

Được sự chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tam Nông trường MG Ánh Dương phối hợp cùng trường mầm non Tràm Chim liên hệ và lấy số liệu trẻ từ 0-5 tuổi trên địa bàn thị trấn.

– Căn cứ theo số liệu từ Cục thống kê huyện Tam Nông, số trẻ địa bàn do nhà trường quản lý (Khóm 1, khóm 3, khóm 5):

+ Trẻ 0-2 tuổi: 207/90 nữ.

+ Trẻ 3-5 tuổi: 497/229 nữ. Trong đó trẻ 5 tuổi: 101/48 nữ.

– Tỉ lệ huy động trẻ đến trường cần đạt trong năm học 2019-2020 theo số liệu PCGD:

+ Trẻ 0-2 tuổi: 32/207 trẻ đạt tỉ lệ 15,45 %.

+ Trẻ 3-5 tuổi :247/290 trẻ đạt tỉ lệ 85,17%.

+ Trẻ 5 tuổi: 101/101 đạt tỉ lệ 100%

– Số lượng trẻ/nhóm, lớp

+ Nhóm trẻ công lập: 20 trẻ/1 nhóm. Nhóm trẻ tư thục: 12 trẻ/2 nhóm.

+ Lớp mầm công lập: 50 trẻ/ 2 lớp (trong đó có 2 trẻ ngoài địa bàn). MGTT 3 tuổi: 18 trẻ/1 lớp (ngoài địa bàn 10 trẻ).

+ Lớp chồi công lập: 90 trẻ/ 3 lớp (trong đó có 4 trẻ ngoài địa bàn). MGTT 4 tuổi: 16 trẻ/1 lớp (ngoài địa bàn 12 trẻ).

+ Lớp Lá công lập: 105/ 3 lớp (trong đó có 10 trẻ ngoài địa bàn). MGTT 5 tuổi: 24 trẻ (ngoài địa bàn 18 trẻ)

– Tăng số lượng, tỉ lệ trẻ học bán trú.

Ngay từ đầu năm học Ban giám hiệu nhà trường tiến hành xây dựng  kế hoạch tổ chức cho trẻ học bán trú tại trường, dự thào các khoản thu, chi để thỏa thuận với Ban đại diện cha mẹ học sinh.

Tích cực tuyên truyền đến phụ huynh mục đích, ý nghỉa của việc cho trẻ học bán trú tại trường. Huy động tối đa số trẻ học bán trú để tăng tỉ lệ huy động trẻ học bán trú tại trường theo kế hoạch đề ra.

2.Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường, lớp mầm non

2.1 Kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị

Dự kiến năm học 2019- 2020 tham mưu lãnh đạo huy động xã hội hóa – huy động sự đóng góp mạnh thường quân, nâng cấp mặt bằng sân trường điểm chính khóm 3 hiện đang bị hư, mỗi khi có mưa nước đọng nhiều làm ảnh hưởng đến hoạt động vui chơi của các cháu.

Mua  sắm thêm một số đồ dùng theo Thông tư 02 bổ sung cho các lớp còn thiếu theo qui định. Ưu tiên cho nhóm Nhà trẻ. Mầm, Chồi.

2.2. Tăng/giảm số trường, nhóm, lớp mầm non

– Tỉ lệ số phòng học/nhóm, lớp: 10/9.  Hiện tại còn thừa 01 phòng học ở điểm phụ khóm 1.

– Tăng số nhóm, lớp học bán trú: 04 lớp.

  1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên:

– Nhu cầu CBQL: 3, hiện trường có 02 còn thiếu 01 PHT

– Nhu cầu giáo viên phục vụ cho việc tăng tỉ lệ huy động trẻ và tổ chức học bán trú trong năm học 2019-2020: 16 giáo viên. Hiện tại trường được giao biên 09 giáo viên, dự kiến thiếu 07 giáo viên.

  1. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện

4.1. Nhiệm vụ

– Thực hiện tốt “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường” bằng nhiều biện pháp thiết thực, nắm chắc và cập nhật kịp thời số trẻ trong độ tuổi đi học để có kế hoạch huy động từ thời gian tựu trường.

– Chủ động xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục, tổ chức dạy học hiệu quả, tập trung bồi dưỡng kỹ năng cho trẻ, hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, phòng chống học sinh bỏ học.

– Thực hiện tốt lập kế hoạch huy động trẻ đến trường năm học 2019 – 2020.

– Phối hợp với các đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tăng cường huy động trẻ đến trường; đồng thời thực hiện “ba đủ” cho học sinh.

  1. Giải pháp

– Tham mưu, phối hợp chính quyền, đoàn thể, Hội Khuyến học tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của nhân dân trong việc vận động trẻ trong độ tuổi đến trường.

– Quán triệt cho cán bộ, giáo viên về mục đích, ý nghĩa của việc huy động học sinh trong độ tuổi đi học và hạn chế t́nh trạng học sinh bỏ học giữa chừng; theo dơi việc huy động học sinh và tình trạng học sinh bỏ học tại các lớp, thường xuyên kiểm tra nắm tình hình để uốn nắn kịp thời. Rà soát các đối tượng học sinh, kể các học sinh nghỉ học các năm qua và trong hè; số học sinh chuyển trường (chuyển đi, chuyển đến) trong hè và đầu năm học 2019 – 2020.

– Hướng dẫn cụ thể các hoạt động trong ngày “Toàn dân đưa trẻ đến trường”, qua đó, nâng cao nhận thức các tầng lớp nhân dân về việc đưa học sinh đến trường, lớp học đúng độ tuổi; khuyến khích, tạo điều kiện cho con em đi học, không bỏ học giữa chừng và chuẩn bị mọi điều kiện để khai giảng năm học mới đạt kết quả tốt. Triển khai cuộc vận động “Mỗi cán bộ, giáo viên nhận đỡ đầu một học sinh có nguy cơ bỏ học vì đang gặp khó khăn trong học tập”.

– Tập trung nâng cao chất lượng dạy và học, tổ chức tốt việc rèn luyện học sinh yếu kém, hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, đẩy mạnh các hoạt động phong trào trong nhà trường phù hợp với tâm lý, lứa tuổi, nhằm thu hút các em đến trường.

Trên đây là kế hoạch huy động trẻ nhà trẻ, mẫu giáo trong địa bàn đến trường, lớp mầm non năm học 2019-2020. tập thể nhà trường quyết tâm thực hiện tốt kế hoạch đề ra./.

 

 

Nơi nhận:               HIỆU TRƯỞNG
– PGDĐT (b/c)  
– CB, giáo viên (th/h);  
– Lưu: VT.